Wiki - KEONHACAI COPA

Giải quần vợt Wimbledon 2022 - Đơn nữ

Giải quần vợt Wimbledon 2022 - Đơn nữ
Giải quần vợt Wimbledon 2022
Vô địchKazakhstan Elena Rybakina
Á quânTunisia Ons Jabeur
Tỷ số chung cuộc3–6, 6–2, 6–2
Chi tiết
Số tay vợt128
Số hạt giống32
Các sự kiện
Đơnnamnữnam trẻnữ trẻ
Đôinamnữhỗn hợpnam trẻnữ trẻ
Huyền thoạinamnữtrên 45
Đơn xe lănnamnữquad
Đôi xe lănnamnữquad
← 2021 ·Giải quần vợt Wimbledon· 2023 →

Elena Rybakina là nhà vô địch, đánh bại Ons Jabeur trong trận chung kết, 3–6, 6–2, 6–2.[1] Đây là danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên của Rybakina.[2] Rybakina trở thành tay vợt Kazakhstan đầu tiên[i] giành một danh hiệu Grand Slam, và là tay vợt thứ 3 đại diện cho một quốc gia châu Á giành một danh hiệu Grand Slam sau Li NaNaomi Osaka. Cô cũng trở thành tay vợt Kazakhstan đầu tiên vượt qua vòng tứ kết của một giải Grand Slam.[3] Rybakina là tay vợt đầu tiên giành chức vô địch sau khi thua set một trong trận chung kết sau Amélie Mauresmo vào năm 2006.

Ashleigh Barty là đương kim vô địch, nhưng cô giải nghệ quần vợt vào tháng 3 năm 2022.[4]

Jabeur trở thành tay vợt Ả Rập đầu tiên vào trận chung kết nội dung đơn một giải Grand Slam, là nữ tay vợt châu Phi đầu tiên làm được trong Kỷ nguyên Mở, và là nữ tay vợt châu Phi đầu tiên làm được khi không đại diện cho Nam Phi.[5][ii] Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 cả hai tay vợt vào trận chung kết đều đại diện cho quốc gia không thuộc châu Âu.

Chuỗi 37 trận thắng của tay vợt số 1 thế giới Iga Świątek (kéo dài từ Qatar vào tháng 2) đã kết thúc khi cô thua Alizé Cornet ở vòng 3. Đó chỉ là trận thua thứ tư trong mùa giải 2022 của cô. Chuỗi 37 trận thắng của Świątek là chuỗi trận thắng dài nhất trong thế kỷ 21, và là chuỗi trận thắng dài thứ 12 trong Kỷ nguyên Mở.[6][7][8]

Đây là lần thứ hai trong sự nghiệp, Cornet đánh bại đương kim số 1 ở vòng 3 tại Wimbledon, trước đó cô đã đánh bại Serena Williams vào năm 2014.[6] Với lần thứ 62 liên tiếp tham dự vòng đấu chính Grand Slam, Cornet đã cân bằng với kỷ lục mọi thời đại của Ai Sugiyama.[9] Serena Williams được đặc cách tham dự giải đấu, đánh dấu sự trở lại của cô với quần vợt sau một năm do chấn thương gân khoeo phải vào năm trước.[10] Cô có cơ hội cân bằng kỷ lục giành 24 danh hiệu đơn Grand Slam, nhưng thua ở vòng 1 trước Harmony Tan.[11]

Đây là lần đầu tiên Wimbledon áp dụng loạt tie-break ở set cuối. Khi tỉ số ở set cuối đang là 6–6,[12] tay vợt đầu tiên giành 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng.[iii] Trận đấu giữa Caroline GarciaYuriko Miyazaki ở vòng 1 là trận đấu đầu tiên diễn ra loạt tie break này ở vòng đấu chính nội dung đơn nữ, với Garcia giành chiến thắng.[13]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA.[14]

01.   Ba Lan Iga Świątek (Vòng 3)
02.   Estonia Anett Kontaveit (Vòng 2)
03.   Tunisia Ons Jabeur (Chung kết)
04.   Tây Ban Nha Paula Badosa (Vòng 4)
05.   Hy Lạp Maria Sakkari (Vòng 3)
06.   Cộng hòa Séc Karolína Plíšková (Vòng 2)
07.   Hoa Kỳ Danielle Collins (Vòng 1)
08.   Hoa Kỳ Jessica Pegula (Vòng 3)
09.   Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza (Vòng 1)
10.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu (Vòng 2)
11.   Hoa Kỳ Coco Gauff (Vòng 3)
12.   Latvia Jeļena Ostapenko (Vòng 4)
13.   Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková (Vòng 3)
14.   Thụy Sĩ Belinda Bencic (Vòng 1)
15.   Đức Angelique Kerber (Vòng 3)
16.   România Simona Halep (Bán kết)
17.   Kazakhstan Elena Rybakina (Vô địch)
18.   Thụy Sĩ Jil Teichmann (Vòng 1)
19.   Hoa Kỳ Madison Keys (Rút lui)
20.   Hoa Kỳ Amanda Anisimova (Tứ kết)
21.   Ý Camila Giorgi (Vòng 1)
22.   Ý Martina Trevisan (Vòng 1)
23.   Brasil Beatriz Haddad Maia (Vòng 1)
24.   Bỉ Elise Mertens (Vòng 4)
25.   Cộng hòa Séc Petra Kvitová (Vòng 3)
26.   România Sorana Cîrstea (Vòng 2)
27.   Kazakhstan Yulia Putintseva (Vòng 1)
28.   Hoa Kỳ Alison Riske-Amritraj (Vòng 3)
29.   Ukraina Anhelina Kalinina (Vòng 2)
30.   Hoa Kỳ Shelby Rogers (Vòng 1)
31.   Estonia Kaia Kanepi (Vòng 1)
32.   Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo (Vòng 2)
33.   Trung Quốc Zhang Shuai (Vòng 3)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt[sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kếtBán kếtChung kết
               
Úc Ajla Tomljanović623
17Kazakhstan Elena Rybakina466
17Kazakhstan Elena Rybakina66
16România Simona Halep33
16România Simona Halep66
20Hoa Kỳ Amanda Anisimova24
17Kazakhstan Elena Rybakina366
3Tunisia Ons Jabeur622
Cộng hòa Séc Marie Bouzková611
3Tunisia Ons Jabeur366
3Tunisia Ons Jabeur636
Đức Tatjana Maria261
Đức Tatjana Maria467
Đức Jule Niemeier625

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
1Ba Lan I Świątek66
QCroatia J Fett031Ba Lan I Świątek646
WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland S Kartal461LLHà Lan L Pattinama Kerkhove463
LLHà Lan L Pattinama Kerkhove6361Ba Lan I Świątek42
Hoa Kỳ C Liu76Pháp A Cornet66
Tây Ban Nha N Párrizas Díaz53Hoa Kỳ C Liu33
Pháp A Cornet677Pháp A Cornet66
27Kazakhstan Y Putintseva365Pháp A Cornet643
18Thụy Sĩ J Teichmann23Úc A Tomljanović466
Úc A Tomljanović66Úc A Tomljanović66
QHoa Kỳ C Harrison66QHoa Kỳ C Harrison22
Hà Lan A Rus14Úc A Tomljanović266
Thụy Sĩ V Golubic6613Cộng hòa Séc B Krejčíková643
Đức A Petkovic43Thụy Sĩ V Golubic34
Bỉ M Zanevska64313Cộng hòa Séc B Krejčíková66
13Cộng hòa Séc B Krejčíková776

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
9Tây Ban Nha G Muguruza40
Bỉ G Minnen66Bỉ G Minnen41
Trung Quốc Q Zheng777Trung Quốc Q Zheng66
Hoa Kỳ S Stephens615Trung Quốc Q Zheng645
QHoa Kỳ E Bektas1317Kazakhstan E Rybakina777
Canada B Andreescu66Canada B Andreescu465
LLHoa Kỳ C Vandeweghe62517Kazakhstan E Rybakina677
17Kazakhstan E Rybakina77717Kazakhstan E Rybakina76
30Hoa Kỳ S Rogers265Croatia P Martić53
Croatia P Martić677Croatia P Martić776
Slovakia K Kučová76Slovakia K Kučová643
Brasil L Pigossi50Croatia P Martić677
Tây Ban Nha R Masarova148Hoa Kỳ J Pegula265
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart66Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart631
Croatia D Vekić3628Hoa Kỳ J Pegula466
8Hoa Kỳ J Pegula677

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
4Tây Ban Nha P Badosa66
QHoa Kỳ L Chirico214Tây Ban Nha P Badosa66
România I Bara66România I Bara32
Pháp C Paquet244Tây Ban Nha P Badosa777
România A Bogdan6625Cộng hòa Séc P Kvitová564
Ukraina D Yastremska22România A Bogdan165
Ý J Paolini64225Cộng hòa Séc P Kvitová677
25Cộng hòa Séc P Kvitová2664Tây Ban Nha P Badosa12
21Ý C Giorgi64116România S Halep66
Ba Lan M Fręch776Ba Lan M Fręch66
Thụy Điển R Peterson563Slovakia AK Schmiedlová44
Slovakia AK Schmiedlová706Ba Lan M Fręch41
PRBỉ K Flipkens7616România S Halep66
QÚc J Fourlis52PRBỉ K Flipkens54
Cộng hòa Séc K Muchová3216România S Halep76
16România S Halep66

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
11Hoa Kỳ C Gauff267
România E-G Ruse63511Hoa Kỳ C Gauff66
România M Buzărnescu66România M Buzărnescu23
QĐức N Schunk4211Hoa Kỳ C Gauff7721
Hoa Kỳ M Brengle2520Hoa Kỳ A Anisimova6466
Hoa Kỳ L Davis67Hoa Kỳ L Davis634
LLTrung Quốc Y Yuan3420Hoa Kỳ A Anisimova266
20Hoa Kỳ A Anisimova6620Hoa Kỳ A Anisimova66
32Tây Ban Nha S Sorribes Tormo66Pháp H Tan23
QHoa Kỳ C McHale2132Tây Ban Nha S Sorribes Tormo34
WCHoa Kỳ S Williams5667Pháp H Tan66
Pháp H Tan71710Pháp H Tan66
Pháp C Burel53WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter11
WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter76WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter3776
Cộng hòa Séc T Martincová6156Cộng hòa Séc Ka Plíšková6644
6Cộng hòa Séc Ka Plíšková777

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
7Hoa Kỳ D Collins744
Cộng hòa Séc M Bouzková566Cộng hòa Séc M Bouzková66
Ý L Bronzetti14Hoa Kỳ A Li03
Hoa Kỳ A Li66Cộng hòa Séc M Bouzková66
Cộng hòa Séc K Siniaková0528Hoa Kỳ A Riske-Amritraj23
QBa Lan M Chwalińska67QBa Lan M Chwalińska610
Thụy Sĩ Y In-Albon2428Hoa Kỳ A Riske-Amritraj366
28Hoa Kỳ A Riske-Amritraj66Cộng hòa Séc M Bouzková76
33Trung Quốc S Zhang66Pháp C Garcia52
Nhật Bản M Doi4033Trung Quốc S Zhang786
Ukraina M Kostyuk466Ukraina M Kostyuk662
WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Swan64433Trung Quốc S Zhang6365
Pháp C Garcia46710Pháp C Garcia7777
WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Y Miyazaki6164Pháp C Garcia66
Bỉ A Van Uytvanck4410Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu33
10Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu66

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
15Đức A Kerber67
Pháp K Mladenovic0515Đức A Kerber66
Ba Lan M Linette66Ba Lan M Linette33
QMéxico F Contreras Gómez1415Đức A Kerber45
Slovenia T Zidanšek46124Bỉ E Mertens67
Hungary P Udvardy677Hungary P Udvardy6655
Colombia C Osorio622r24Bỉ E Mertens3777
24Bỉ E Mertens16424Bỉ E Mertens694
31Estonia K Kanepi443Tunisia O Jabeur7116
Pháp D Parry66Pháp D Parry66
Đan Mạch C Tauson1rQNhật Bản M Hontama32
QNhật Bản M Hontama4Pháp D Parry23
Canada R Marino4653Tunisia O Jabeur66
QBa Lan K Kawa637QBa Lan K Kawa40
QThụy Điển M Björklund133Tunisia O Jabeur66
3Tunisia O Jabeur66

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
5Hy Lạp M Sakkari66
QÚc Z Hives145Hy Lạp M Sakkari66
WCÚc D Saville565Bulgaria V Tomova43
Bulgaria V Tomova7375Hy Lạp M Sakkari35
QÚc A Sharma634Đức T Maria67
Đức T Maria466Đức T Maria617
Serbia A Krunić656126România S Cîrstea365
26România S Cîrstea7777Đức T Maria577
22Ý M Trevisan2012Latvia J Ostapenko755
PRÝ E Cocciaretto66PRÝ E Cocciaretto44
Gruzia E Gorgodze41România I-C Begu66
România I-C Begu66România I-C Begu611
QBỉ Y Wickmayer6612Latvia J Ostapenko366
Trung Quốc L Zhu42QBỉ Y Wickmayer22
Pháp O Dodin4412Latvia J Ostapenko66
12Latvia J Ostapenko66

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1Vòng 2Vòng 3Vòng 4
14Thụy Sĩ B Bencic472
Trung Quốc Q Wang656Trung Quốc Q Wang54
Đức T Korpatsch7952Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson76
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson6776Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson786
QÚc M Inglis734Slovenia K Juvan662
Hungary D Gálfi566Hungary D Gálfi53
Slovenia K Juvan646Slovenia K Juvan76
23Brasil B Haddad Maia462Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson24
29Ukraina A Kalinina466Đức J Niemeier66
Hungary A Bondár62429Ukraina A Kalinina643
WCVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Burrage23Ukraina L Tsurenko366
Ukraina L Tsurenko66Ukraina L Tsurenko463
Đức J Niemeier66Đức J Niemeier636
Trung Quốc X Wang14Đức J Niemeier66
Hoa Kỳ B Pera512Estonia A Kontaveit40
2Estonia A Kontaveit76

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính.[15]

Bảo toàn thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Tay vợt bị cấm tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

All England Lawn Tennis and Croquet Club đã cấm các tay vợt Nga và Belarus tham dự Giải quần vợt Wimbledon 2022, tuyên bố rằng "trong hoàn cảnh tấn công quân sự phi lý và chưa từng có như vậy, sẽ không thể chấp nhận được nếu chế độ Nga thu được bất kỳ lợi ích nào từ sự tham dự của các tay vợt Nga hoặc Belarus".[16]

Tay vợt tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng ngày: 16 tháng 5 năm 2022
Nguồn:[17][18][19]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Elena Rybakina storms back to beat Ons Jabeur in big-hitting Wimbledon final”. Guardian. 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Abulleil, Reem (9 tháng 7 năm 2022). “New champion Rybakina plays it cool”. Wimbledon. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Rybakina tops Halep at Wimbledon, makes first Grand Slam final”. Women's Tennis Association. 7 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ Garber, Greg (23 tháng 3 năm 2022). “World No.1, three-time Grand Slam winner Ashleigh Barty announces retirement”. Women's Tennis Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ “Ons Jabeur reaches first Grand Slam final at Wimbledon”. Al Jazeera. 7 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ a b “Cornet ends Swiatek's 37-match win streak; reaches fourth round at Wimbledon”. Women's Tennis Association. 2 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Berkok, John (4 tháng 6 năm 2022). “Stat of the day: Iga Swiatek joins rare Open Era company with 35-match winning streak”. Tennis. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “Navratilova Upset By Horvath, 17”. The Washington Post. 29 tháng 5 năm 1983. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ Rothenberg, Ben (23 tháng 1 năm 2022). “A Grand Slam Streak Without (Yet) a Quarterfinal”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ Mngqosini, Sammy; Wyatt, Amy (14 tháng 6 năm 2022). “Serena Williams handed wild card entry for Wimbledon return”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  11. ^ Oxley, Sonia (28 tháng 6 năm 2022). “Serena Williams loses to Harmony Tan on Wimbledon return after year out”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “Grand Slam Tournaments Jointly Announce 10-Point Final Set Tie-Break at Six Games All”. The Championships, Wimbledon. 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ Dickson Jefford, Oli (27 tháng 6 năm 2022). “Wimbledon 2022: Lily Miyazaki targets top 100 after 'amazing' Wimbledon debut”. Yahoo! News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “Seeding Announcements” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ “Wild Card Announcements” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  16. ^ “Statement Regarding Russian and Belarusian Individuals at The Championships 2022”. The Championships, Wimbledon. 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ “Ladies' Singles Entries” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
  18. ^ Morgado, José (3 tháng 6 năm 2022). “Wimbledon: lista feminina sem as irmãs Williams e 12 russas e bielorrussas”. bolamarela.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  19. ^ Myles, Stephanie (4 tháng 6 năm 2022). “Rebecca Marino straight into Wimbledon 2022”. opencourt.ca. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rybakina trước đó đã đại diện cho Nga trước khi chuyển quốc tịch sang Kazakhstan vào năm 2018.
  2. ^ Các nữ tay vợt châu Phi khác vào trận chung kết nội dung đơn Grand Slam đều đến từ Nam Phi: Irene Bowder Peacock tại French Championships 1927, Renée Schuurman tại Australian Championships 1959Sandra Reynolds tại Giải quần vợt Wimbledon 1960.
  3. ^ Quy tắc tie-break trước đó là loạt tie-break 7 điểm, khi tỉ số ở set cuối đang là 12–12.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_qu%E1%BA%A7n_v%E1%BB%A3t_Wimbledon_2022_-_%C4%90%C6%A1n_n%E1%BB%AF