Wiki - KEONHACAI COPA

Serena Williams

Serena Williams
Serena Williams tại Roland Garros 2018
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúPalm Beach Gardens, Florida,[1] Hoa Kỳ
Sinh26 tháng 9, 1981 (42 tuổi)
Saginaw, Michigan, Hoa Kỳ
Chiều cao1,75 m (5 ft 9 in)[1]
Lên chuyên nghiệp24 tháng 9 năm 1995
Tay thuậnPhải (trái tay hai tay)
Huấn luyện viênRichard Williams (1994 – )
Oracene Price
Patrick Mouratoglou (2012 – )[2]
Tiền thưởng92,543,816 đô la Mỹ[3]
(cao nhất của nữ và cao thứ tư trong số các VĐV quần vợt)
Đánh đơn
Thắng/Thua834–144 (85,27%)
Số danh hiệu73 WTA, 0 ITF
Thứ hạng cao nhất1 (8.7.2002)
Thứ hạng hiện tại9 (2.3.2020)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (2003, 2005, 2007, 2009, 2010, 2015, 2017)
Pháp mở rộngW (2002, 2013, 2015)
WimbledonW (2002, 2003, 2009, 2010, 2012, 2015, 2016)
Mỹ Mở rộngW (1999, 2002, 2008, 2012, 2013, 2014)
WTA Finals (2001, 2009, 2012, 2013, 2014)
Thế vận hội Huy chương vàng (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua184-30
Số danh hiệu23 WTA, 0 ITF
Thứ hạng cao nhất1 (7.6.2010)
Thứ hạng hiện tại16 (30.1.2017)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2001, 2003, 2009, 2010)
Pháp Mở rộng (1999, 2010)
Wimbledon (2000, 2002, 2008, 2009, 2012, 2016)
Mỹ Mở rộng (1999, 2009)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsBK (2009)
Thế vận hội Huy chương vàng (2000, 2008, 2012)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua27–4
Số danh hiệu2
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngCK (1999)
Pháp Mở rộngCK (1998)
Wimbledon (1998)
Mỹ Mở rộng (1998)
Giải đồng đội
Fed Cup (1999)
Hopman Cup (2003, 2008)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Quần vợt nữ
Đại diện cho  Hoa Kỳ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sydney 2000 Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Bắc Kinh 2008 Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Luân Đôn 2012 Đơn
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Luân Đôn 2012 Đôi

Serena Jameka Williams (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1981)[1] là một cựu vận động viên quần vợt người Mỹ đã từng xếp hạng số 1 thế giới. Cô đã giành được 23 danh hiệu Grand Slam đơn, lần gần đây nhất là giải Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017, vượt qua kỷ lục của Steffi Graf và đứng sau Margaret Court (24) trong Kỷ nguyên Mở rộng. Cô cũng là tay vợt vô địch giải Mỹ Mở rộng nhiều nhất cùng với đồng hương Chris Evert cùng có 6 lần đăng quang.

Serena Williams là em gái của cựu số 1 thế giới Venus Williams (sở hữu 7 danh hiệu Grand Slam). Ở nội dung đánh đôi Serena Williams cùng chị gái cũng đã giành 14 danh hiệu ở cả bốn giải Grand Slam cùng với thành tích bất bại ở cả 14 trận chung kết. Ở nội dung đôi nam nữ cô cũng đã 4 lần vào chung kết ở 4 Grand Slam và có 2 danh hiệu ở WimbledonMỹ Mở rộng. Hiện cô là tay vợt nữ hàng đầu của thế giới (có tổng số tiền thưởng cao nhất mọi thời đại). Cô cũng chính là tay vợt lớn tuổi nhất giành được danh hiệu Grand Slam

Serena Williams được biết đến với những quả giao bóng uy lực và chính xác cùng những pha điều bóng hay đánh bóng mạnh mẽ. Ở WTA Tour Championships, giải đấu dành cho 8 tay vợt xuất sắc nhất năm của WTA, Serena Williams cũng xuất sắc giành đến 5 chức vô địch và với 3 năm liên tiếp bảo vệ thành công ngôi vô địch lần gần nhất là năm 2014, với chiến thắng này đã giúp Serena Williams vượt qua huyền thoại Chris Evert và san bằng kỷ lục của huyền thoại Steffi Graf và chỉ kém người đang đứng đầu là huyền thoại Martina Navratilova. Ở đấu trường Thế vận hội cô xuất sắc giành 3 HCV nội dung đôi nữ và 1 HCV nội dung đơn cho tuyển quần vợt Mỹ. Tại giải quần vợt nam nữ hỗn hợp Hopman Cup dành cho các đội tuyển quần vợt của các nước trên thế giới cô cũng đã 2 lần vô địch vào các năm 2003 và 2008. Cô được xem là tượng đài của làng quần vợt Mỹ cũng như của thế giới. Hiện tại cô được xem như là 1 huyền thoại sống của quần vợt nữ thế giới. Cô cũng là một trong những tay vợt nữ xuất sắc nhất mọi thời đại và cũng là một trong 4 tay vợt ngự trị trên ngôi vị số 1 nhiều nhất với 302 tuần, xếp thứ 2 mọi thời đại. Cô hiện sống tại BallenislesPalm Beach Gardens, Florida, Hoa Kỳ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Serena đã học quần vợt từ cha cô tại các sân quần vợt công cộng ở Los Angeles và lên chuyên nghiệp vào năm 1995, một năm sau chị gái Venus. Sở hữu những cú giao bóng mạnh mẽ và những cú chạm bóng và tinh thần thể thao tuyệt vời, hai chị em sớm thu hút nhiều sự chú ý. Nhiều người dự đoán Venus sẽ là chị em nhà Williams đầu tiên giành được danh hiệu Grand Slam, nhưng chính Serena là người đã hoàn thành kỳ tích, giành chiến thắng tại Mỹ mở rộng 1999. Tại giải đấu đó, hai chị em đã giành chiến thắng ở nội dung đánh đôi, và trong suốt sự nghiệp, hai người đã hợp tác để giành 14 danh hiệu đôi Grand Slam.

Tại Olympic 2000Sydney, Úc, Serena và Venus đã giành huy chương vàng đôi nữ. Sau nhiều năm chơi không nhất quán, Serena đã khẳng định mình vào năm 2002 và giành chiến thắng tại Pháp mở rộng, Mỹ mở rộngWimbledon, đánh bại Venus trong trận chung kết của mỗi giải đấu. Được biết đến với sự kiên cường mãnh liệt của mình, Serena đã vô địch Úc mở rộng năm 2003 và do đó đã hoàn thành một sự nghiệp Grand Slam bằng cách giành chiến thắng trong cả bốn giải đấu Grand Slam. Năm 2005, Serena đã vô địch Úc mở rộng một lần nữa. Mặc dù mắc phải chấn thương vào năm sau, cô đã hồi sinh vào năm 2007 để giành chức vô địch Úc mở rộng thứ ba. Serena và Venus đã giành huy chương vàng quần vợt đôi thứ hai của họ tại Olympic 2008Bắc Kinh. Cuối năm đó, Serena đã giành chiến thắng tại Mỹ mở rộng lần thứ ba. Năm 2009, cô đã giành được danh hiệu Grand Slam thứ 10 của mình bằng cách giành chiến thắng tại Úc mở rộng. Cuối năm đó, cô đã giành được danh hiệu Wimbledon thứ ba, một lần nữa đánh bại chị gái mình. Serena bảo vệ danh hiệu của mình tại Australian OpenWimbledon vào năm 2010. Sau đó, cô đã chiến đấu với nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau khiến cô phải nghĩ thi đấu trong gần một năm.

Năm 2012, cô đã giành được danh hiệu Wimbledon thứ năm của mình. Một tháng sau tại Olympic Luân Đôn, Serena đã giành huy chương vàng trong nội dung đánh đơn, trở thành người nữ tay vợt thứ hai (sau Steffi Graf) giành được giải Golden Slam trong sự nghiệp. Cô cũng hợp tác với Venus để giành chiến thắng trong nội dung đánh đôi. Cuối năm đó, Serena giành danh hiệu Grand Slam thứ 15 của cô với chiến thắng tại Mỹ mở rộng. Năm 2013, cô đã giành được chức vô địch đơn giải Pháp mở rộng thứ hai và danh hiệu thứ năm của Mỹ mở rộng. Williams đã bảo vệ thành công chức vô địch Mỹ mở rộng của mình vào năm 2014, với 18 danh hiệu Grand Slam trong sự nghiệp, cùng với Chris EvertMartina Navratilova trở thành tay vợt nữ giành nhiều danh hiệu Grand Slam thứ ba trong kỷ nguyên mở. Năm sau, cô đã giành được giải Úc mở rộng thứ sáu. Williams sau đó đã giành chức vô địch Pháp mở rộng 2015 với tổng số 20 lần vô địch đơn Grand Slam. Cô tiếp tục chuỗi trận chiến thắng của mình tại Wimbledon, giành chiến thắng trong một trận chung kết liên tiếp để giành được danh hiệu đơn thứ sáu trong sự nghiệp Wimbledon. Williams một lần nữa giành được Wimbledon vào năm 2016, mang lại cho cô 22 danh hiệu Grand Slam đơn trong sự nghiệp, gắn liền với Graf cho hầu hết các Slam trong kỷ nguyên mở cho cả nữ và nam. Williams đã phá kỷ lục Graf, tại giải Úc mở rộng 2017, nơi cô đã đánh bại chị gái Venus trong trận chung kết.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Giải1998199920002001200220032004200520062007200820092010201120122013201420152016SRW–L
Australian OpenV23RV4TKAA3RTKAV4TKV4CK5 / 1358–8
French OpenV43RATKBKTKAATK3RTKTKA1RV22 / 1246–10
Wimbledon3RABKTKCK3RATKCKV4V43R5 / 1470–9
US Open3RTKCKATKV4V4TKBKACKSF65–9
Thắng–Thua8–411–212–318–421–019–114–312–25–219–319–323–218–19–217–214–213–316 / 52236–36

Các trận chung kết Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ: 30 (23–7)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiảiMặt sânĐối thủTỉ số
Vô địch1999US OpenCứngThụy Sĩ Martina Hingis6–3, 7–6(7–4)
Á quân2001US OpenCứngHoa Kỳ Venus Williams2–6, 4–6
Vô địch2002French OpenClayHoa Kỳ Venus Williams7–5, 6–3
Vô địch2002WimbledonCỏHoa Kỳ Venus Williams7–6(7–4), 6–3
Vô địch2002US Open (2)CứngHoa Kỳ Venus Williams6–4, 6–3
Vô địch2003Australian OpenCứngHoa Kỳ Venus Williams7–6(7–4), 3–6, 6–4
Vô địch2003Wimbledon (2)CỏHoa Kỳ Venus Williams4–6, 6–4, 6–2
Á quân2004WimbledonCỏNga Maria Sharapova1–6, 4–6
Vô địch2005Australian Open (2)CứngHoa Kỳ Lindsay Davenport2–6, 6–3, 6–0
Vô địch2007Australian Open (3)CứngNga Maria Sharapova6–1, 6–2
Á quân2008Wimbledon (2)CỏHoa Kỳ Venus Williams5–7, 4–6
Vô địch2008US Open (3)CứngSerbia Jelena Janković6–4, 7–5
Vô địch2009Australian Open (4)CứngNga Dinara Safina6–0, 6–3
Vô địch2009Wimbledon (3)CỏHoa Kỳ Venus Williams7–6(7–3), 6–2
Vô địch2010Australian Open (5)CứngBỉ Justine Henin6–4, 3–6, 6–2
Vô địch2010Wimbledon (4)CỏNga Vera Zvonareva6–3, 6–2
Á quân2011US Open (2)CứngÚc Samantha Stosur2–6, 3–6
Vô địch2012Wimbledon (5)CỏBa Lan Agnieszka Radwańska6–1, 5–7, 6–2
Vô địch2012US Open (4)CứngBelarus Victoria Azarenka6–2, 2–6, 7–5
Vô địch2013French Open (2)ClayNga Maria Sharapova6–4, 6–4
Vô địch2013US Open (5)CứngBelarus Victoria Azarenka7-5, 6–7(6–8), 6–1
Vô địch2014US Open (6)CứngĐan Mạch Caroline Wozniacki6–3, 6–3
Vô địch2015Australian Open (6)CứngNga Maria Sharapova6–3, 7–6 (5)
Vô địch2015French Open (3)ClayCộng hòa Séc Lucie Šafářová6–3, 6–7 (6–2), 6–2
Vô địch2015Wimbledon(6)CỏTây Ban Nha Garbiñe Muguruza6–4, 6–4

Đôi nữ: 13 (13–0)[sửa | sửa mã nguồn]

OutcomeNămChampionshipSurfacePartnerOpponentsScore
Vô địch1999French OpenClayHoa Kỳ Venus WilliamsThụy Sĩ Martina Hingis
Nga Anna Kournikova
6–3, 6–7(2–7), 8–6
Vô địch1999US OpenCứngHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Chanda Rubin
Pháp Sandrine Testud
4–6, 6–1, 6–4
Vô địch2000WimbledonCỏHoa Kỳ Venus WilliamsPháp Julie Halard-Decugis
Nhật Bản Ai Sugiyama
6–3, 6–2
Vô địch2001Australian OpenCứngHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Lindsay Davenport
Hoa Kỳ Corina Morariu
6–2, 2–6, 6–4
Vô địch2002Wimbledon (2)CỏHoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–2, 7–5
Vô địch2003Australian Open (2)CứngHoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
4–6, 6–4, 6–3
Vô địch2008Wimbledon (3)CỏHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Lisa Raymond
Úc Samantha Stosur
6–2, 6–2
Vô địch2009Australian Open (3)CứngHoa Kỳ Venus WilliamsSlovakia Daniela Hantuchová
Nhật Bản Ai Sugiyama
6–3, 6–3
Vô địch2009Wimbledon (4)CỏHoa Kỳ Venus WilliamsÚc Samantha Stosur
Úc Rennae Stubbs
7–6(7–4), 6–4
Vô địch2009US Open (2)CứngHoa Kỳ Venus WilliamsZimbabwe Cara Black
Hoa Kỳ Liezel Huber
6–2, 6–2
Vô địch2010Australian Open (4)CứngHoa Kỳ Venus WilliamsZimbabwe Cara Black
Hoa Kỳ Liezel Huber
6–4, 6–3
Vô địch2010French Open (2)ClayHoa Kỳ Venus WilliamsCộng hòa Séc Květa Peschke
Slovenia Katarina Srebotnik
6–2, 6–3
Vô địch2012Wimbledon (5)CỏHoa Kỳ Venus WilliamsCộng hòa Séc Andrea Hlaváčková
Cộng hòa Séc Lucie Hradecká
7–5, 6–4

Đôi nam nữ: 4 (2–2)[sửa | sửa mã nguồn]

OutcomeNămChampionshipSurfacePartnerOpponentsScore
Á quân1998French OpenClayArgentina Luis LoboHoa Kỳ Justin Gimelstob
Hoa Kỳ Venus Williams
4–6, 4–6
Vô địch1998WimbledonCỏBelarus Max MirnyiẤn Độ Mahesh Bhupathi
Croatia Mirjana Lučić
6–4, 6–4
Vô địch1998US OpenCứngBelarus Max MirnyiHoa Kỳ Patrick Galbraith
Hoa Kỳ Lisa Raymond
6–2, 6–2
Á quân1999Australian OpenCứngBelarus Max MirnyiCộng hòa Nam Phi David Adams
Cộng hòa Nam Phi Mariaan de Swardt
4–6, 6–4, 6–7(5–7)

Danh hiệu Grand Slam đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (13)[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiảiNgười đánh cặpĐối thủ trận chung kếtTỉ số
1999Pháp Mở rộngHoa Kỳ Venus WilliamsThụy Sĩ Martina Hingis
Nga Anna Kournikova
6–3, 6–7, 8–6
1999Mỹ Mở rộngHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Chanda Rubin
Pháp Sandrine Testud
4-6, 6-1, 6-4
2000WimbledonHoa Kỳ Venus WilliamsPháp Julie Halard-Decugis
Nhật Bản Ai Sugiyama
6-3, 6-2
2001Úc Mở rộngHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Lindsay Davenport
Hoa Kỳ Corina Morariu
6-2, 4-6, 6-4
2002Wimbledon (2)Hoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6-2, 7-5
2003Australian Open (2)Hoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
4-6, 6-4, 6-3
2008Wimbledon (3)Hoa Kỳ Venus WilliamsÚc Samantha Stosur
Hoa Kỳ Lisa Raymond
6–2, 6–2
2009Australian Open (3)Hoa Kỳ Venus WilliamsSlovakia Daniela Hantuchová
Nhật Bản Ai Sugiyama
6–3, 6-3
2009Wimbledon (4)Hoa Kỳ Venus WilliamsÚc Samantha Stosur
Úc Rennae Stubbs
7–6(7–4), 6–4
2009US Open (2)Hoa Kỳ Venus WilliamsZimbabwe Cara Black
Hoa Kỳ Liezel Huber
6–2, 6–2
2010Australian Open (4)Hoa Kỳ Venus WilliamsZimbabwe Cara Black
Hoa Kỳ Liezel Huber
6–4, 6–3
2010French Open (2)Hoa Kỳ Venus WilliamsCộng hòa Séc Květa Peschke
Slovenia Katarina Srebotnik
6–2, 6–3
2012Wimbledon (5)Hoa Kỳ Venus WilliamsCộng hòa Séc Andrea Hlaváčková
Cộng hòa Séc Lucie Hradecká
7–5, 6–4

Danh hiệu Granslam đôi nam nữ (4)[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (2)[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiảiNgười đánh cặpĐối thủ trận chung kếtTỉ số
1998WimbledonBelarus Max MirnyiẤn Độ Mahesh Bhupathi
Croatia Mirjana Lučić
6–4, 6–4
1998Mỹ Mở rộngBelarus Max MirnyiHoa Kỳ Patrick Galbraith
Hoa Kỳ Lisa Raymond
6–2, 6–2

Á quân (2)[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiảiNgười đánh cặpĐối thủ trận chung kếtTỉ số
1998Pháp Mở rộngArgentina Luis LoboHoa Kỳ Justin Gimelstob
Hoa Kỳ Venus Williams
6-4, 6-4
1999Úc Mở rộngBelarus Max MirnyiCộng hòa Nam Phi Mariaan de Swardt
Cộng hòa Nam Phi David Adams
6-4, 4-6, 7-6

Danh hiệu (39)[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Legend
Grand Slam (18)
Cúp Grand Slam (1)
WTA Championships (1)
Tier I (8)
Tier II (10)
Tier III (0)
Tier IV & V (0)
Titles by Surface
Cứng (20)
Đất nện (2)
Cỏ (2)
Thảm (4)
STTNgàyGiảiMặt sânĐối thủTỉ số
1.22 tháng 2 năm 1999Paris, PhápThảmPháp Amélie Mauresmo2-6, 6-3, 7-6(4)
2.1 tháng 3 năm 1999Indian Wells, Hoa KỳCứngĐức Steffi Graf6-3, 3-6, 7-5
3.9 tháng 8, 1999Los Angeles, Hoa KỳCứngPháp Julie Halard-Decugis6-1 6-4
4.30 tháng 8 năm 1999Mỹ Mở rộng, New York, Hoa KỳCứngThụy Sĩ Martina Hingis6-3, 7-6(4)
5.27 tháng 9, 1999Munich, Đức (Cúp Grand Slam)CứngHoa Kỳ Venus Williams6-1, 3-6, 6-3
6.14 tháng 2 năm 2000Hanover, ĐứcThảmhảm

Thảm

Cộng hòa Séc Denisa Chládková6-1, 6-1
7.7 tháng 8, 2000Los Angeles, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Lindsay Davenport4-6, 6-4, 7-6(1)
8.2 tháng 10, 2000Tōkyō, Nhật Bản (Princess)CứngPháp Julie Halard-Decugis7-5, 6-1
9.1 tháng 3 năm 2001Indian Wells, Hoa KỳBỉ Kim Clijsters4-6, 6-4, 6-2
10.13 tháng 8 năm 2001Toronto, CanadaCứngHoa Kỳ Jennifer Capriati6-1, 6-7(7), 6-3
11.29 tháng 10 năm 2001WTA Tour Championships, Munich, ĐứcCứngHoa Kỳ Lindsay Davenportwalkover
12.25 tháng 2 năm 2002Scottsdale, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Jennifer Capriati6-2, 4-6, 6-4
13.18 tháng 3 năm 2002Miami, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Jennifer Capriati7-5, 7-6(4)
13 tháng 5 năm 2002Roma, ÝĐất nệnBỉ Justine Henin7-6(6), 6-4
15.27 tháng 5 năm 2002Pháp Mở rộng, Paris, FranceĐất nệnHoa Kỳ Venus Williams7-5, 6-3
16.24 tháng 6 năm 2002Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc LiênCỏHoa Kỳ Venus Williams7-6(4), 6-3
17.26 tháng 8 năm 2002Mỹ Mở rộng, New York, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Venus Williams6-4, 6-3
18.16 tháng 9, 2002Tōkyō, Nhật Bản (Princess)CứngBỉ Kim Clijsters2-6, 6-3, 6-3
19.9 tháng 9, 2002Leipzig, ĐứcThảmNga Anastasia Myskina6-3, 6-2
20.13 tháng 1, 2003Úc Mở rộng, Melbourne, ÚcCứngHoa Kỳ Venus Williams7-6(4), 3-6, 6-4
21.3 tháng 2, 2003Paris, PhápThảmPháp Amélie Mauresmo6-3, 6-2
22.17 tháng 3 năm 2003Miami, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Jennifer Capriati4-6, 6-4, 6-1
23.23 tháng 6 năm 2003Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc LiênCỏHoa Kỳ Venus Williams4-6, 6-4, 6-2
24.Miami, Hoa KỳCứngNga Elena Dementieva6-1, 6-1
25.20 tháng 9 năm 2004Bắc Kinh, Trung QuốcCứngNga Svetlana Kuznetsova4-6, 7-5, 6-4
26.17 tháng 1 năm 2005Úc Mở rộng, Melbourne, ÚcCứngHoa Kỳ Lindsay Davenport2-6, 6-3, 6-0
27.27 tháng 1 năm 2007Úc Mở rộng, Melbourne, ÚcCứngNga Maria Sharapova6-1, 6-2
28.31 tháng 3, 2007Miami, Hoa KỳCứngBỉ Justine Henin0-6, 7-5, 6-3

Đôi (11)[sửa | sửa mã nguồn]

Legend
Grand Slam (6)
Olympic Gold (1)
WTA Championships (0)
Tier I (1)
Tier II (2)
Tier III (1)
Tier IV & V (0)
STTNgàyGiảiNgười đánh cặpĐối thủTỉ số
1.23 tháng 2 năm 1998Oklahoma City, H.K.Hoa Kỳ Venus WilliamsRomânia Catalina Cristea
Úc Kristine Kunce
7-5, 6-2
2.12 tháng 10, 1998Zürich Mở rộng, Thụy SĩHoa Kỳ Venus WilliamsCộng hòa Nam Phi Mariaan de Swardt
Ukraina Elena Tatarkova
5-7, 6-1, 6-3
3.15 tháng 2 năm 1999Hamburg, ĐứcHoa Kỳ Venus WilliamsPháp Alexandra FHoa Kỳi
Pháp Nathalie Tauziat
5-7, 6-2, 6-2
4.24 tháng 5, 1999Pháp Mở rộng, ParisHoa Kỳ Venus WilliamsThụy Sĩ Martina Hingis
Nga Anna Kournikova
6-3, 6-7(2), 8-6
5.30 tháng 8 năm 1999Mỹ Mở rộng, Thành phố New YorkHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Chanda Rubin
Pháp Sandrine Testud
4-6, 6-1, 6-4
6.26 tháng 6 năm 2000Wimbledon, Vương quốc LiênHoa Kỳ Venus WilliamsPháp Julie Halard
Nhật Bản Ai Sugiyama
6-3, 6-2
7.18 tháng 9, 2000Thế vận hội Mùa, Sydney, ÚcHoa Kỳ Venus Williams|Hà Lan Kristie Boogert
Hà Lan Miriam Oremans
6-1, 6-1
8.15 tháng 1 năm 2001Australian Open, MelbourneHoa Kỳ Venus WilliamsHoa Kỳ Lindsay Davenport
Hoa Kỳ Corina Morariu
6-2, 4-6, 6-4
9.24 tháng 6 năm 2002Hoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6-2, 7-5
10.24 tháng 9 năm 2002Leipzig, ĐứcHoa Kỳ Alexandra StevensonSlovakia Janette Husárová
Argentina Paola Suárez
6-3, 7-5
11.13 tháng 1 năm 2003Australian Open, MelbourneHoa Kỳ Venus WilliamsTây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
4-6, 6-4, 6-3
  • A = không tham gia giải đấu
  • SR = the ratio of the number of singles tournaments won to the number of those tournaments played
  • LQ = thua ở vòng loại
  • 1 Nếu tính cả số lần tham dự Fed Cup (3-0), kỷ lục thắng thua tổng cộng là 355-77.
  • ² Won 3 matches in the 1997 qualifying tournament to reach the main draw.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Serena Williams tại Hiệp hội quần vợt nữ
  2. ^ Rankin, Claudia The Meaning of Serena Williams The New York Times. 25/8/2015
  3. ^ “Career Prize Money Leaders” (PDF). WTA. ngày 14 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
Thành tích
Tiền nhiệm:
Venus Williams
Ana Ivanović
Jelena Janković
Dinara Safina
Dinara Safina
Victoria Azarenka
Tay vợt nữ số một thế giới
8 tháng 7 năm 2002 – 10 tháng 8 năm 2003
8 tháng 9 năm 2008 - 5 tháng 10 năm 2008
2 tháng 2 năm 2009 - 19 tháng 4 năm 2009
12 tháng 10 năm 2009 - 25 tháng 10 năm 2009
2 tháng 11 năm 2009 - 10 tháng 10 năm 2010
18 tháng 2 năm 2013 - nay
Kế nhiệm:
Kim Clijsters
Jelena Janković
Dinara Safina
Dinara Safina
Caroline Wozniacki
Đương nhiệm
Giải thưởng và thành tích
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Serena_Williams