Wiki - KEONHACAI COPA

Margaret Court

Margaret Court
Margaret Court năm 1964
Quốc tịch Úc
Nơi cư trúPerth, Tây Úc
Sinh16 tháng 7, 1942 (81 tuổi)
Albury, New South Wales
Chiều cao5 ft 9 in (1,75 m)
Lên chuyên nghiệp1960
Giải nghệ1977
Tay thuậnTay phải (cú trái 1 tay)
Int. Tennis HOF1979 (trang thành viên)
Đánh đơn
Số danh hiệu192 (92 trong Kỷ nguyên Mở)
Thứ hạng cao nhất1 (1962)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1969, 1970, 1971, 1973)
Pháp mở rộngW (1962, 1964, 1969, 1970, 1973)
WimbledonW (1963, 1965, 1970)
Mỹ Mở rộngW (1962, 1965, 1969, 1970, 1973)
Đánh đôi
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (1963)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngW (1961, 1962, 1963, 1965, 1969, 1970, 1971, 1973)
Pháp Mở rộngW (1964, 1965, 1966, 1973)
WimbledonW (1964, 1969)
Mỹ Mở rộngW (1963, 1968, 1970, 1973, 1975)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsW (1973, 1975)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu19 (7 trong kỷ nguyên Mở)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngW (1963, 1964, 1965, 1969)
Pháp Mở rộngW (1963, 1964, 1965, 1969)
WimbledonW (1963, 1965, 1966, 1968, 1975)
Mỹ Mở rộngW (1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1969, 1970, 1972)
Giải đồng đội
Fed CupW (1964, 1965, 1968, 1971) )

Margaret Court (nhũ danh là Smith, sinh ngày 16 tháng 7 năm 1942), còn được gọi là Margaret Smith Court, là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp số 1 thế giới người Úc. Cô là người giành được danh hiệu Grand Slam nhiều hơn bất cứ 1 người phụ nữ nào khác trong lịch sử quần vợt.

Năm 1970, Court là tay vợt nữ đầu tiên trong kỷ nguyên mở rộng (và là tay vợt nữ thứ 2 trong lịch sử quần vợt) giành chiến thắng cả bốn giải Grand Slam đơn trong cùng 1 năm dương lịch. Court đang giữ kỷ lục Grand Slam đơn với 24 danh hiệu. Cô cũng giành được 19 danh hiệu ở nội dung đôi nữ và 21 danh hiệu ở nội dung đôi nam nữ, tổng cộng là 64 danh hiệu lớn.[1] (có nơi ghi là tổng cộng 66 danh hiệu,[2], có nơi ghi 62 danh hiệu).

Cuộc đời, sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Margaret Smith là người trẻ nhất trong 4 người con của Lawrence Smith và Catherine Smith. Cô có 2 anh trai, Kevin và Vincent, 1 chị gái, Conor Dorsett. Cô là người thuận tay trái nhưng đã tập luyện để sử dụng tốt tay phải. Cô bắt đầu chơi quần vợt khi 8 tuổi và đến năm 17 tuổi (năm 1960), cô giành chiến thắng đầu tiên tại giải vô địch Australia.

Cô trở thành tay vợt nữ đầu tiên của Australia giành chiến thắng một giải Grand Slam ở nước ngoài, khi cô giành chiến thắng trong giải vô địch Pháp và Mỹ trong năm 1962. Các năm sau đó, cô tiếp tục giành chiến thắng tại Wimbledon.

Sau Wimbledon 1966, cô tạm giã từ quần vợt để kết hôn với Barry Court năm 1967, cha của Barry Court là Sir Charles Court, và anh trai, Richard Court đều từng là Thủ tướng Tây Úc.[3] Cô trở lại sự nghiệp quần vợt trong năm 1968 và đến năm 1970 cô đã giành chiến thắng cả bốn danh hiệu Grand Slam đơn trong 1 năm. Năm tiếp đó, cô để thua trong trận chung kết Wimbledon trước Evonne Goolagong Cawley trong lúc mang thai đứa con đầu lòng - Daniel, được sinh vào tháng 3 năm 1972. Court tạm nghỉ thi đấu một thời gian và trở lại vào cuối năm đó, thi đấu tại US Open và tiếp tục thi đấu suốt năm 1973. Năm 1974, cô sinh đứa con thứ 2 (Marika) và nghỉ thi đấu đến tháng 11. Cô vắng mặt hầu hết các giải đấu trong năm 1976, khi có đứa con thứ 3 và trở lại thi đấu vào đầu năm 1977 nhưng sau đó cô đã nghỉ hưu vĩnh viễn khi mang thai đứa con thứ 4. Cô tham gia các giải đấu Grand Slam cuối cùng vào năm 1975.

Năm 1973, Court nhận lời thách đấu của cựu tay vợt nam số 1 thế giới - Bobby Riggs (lúc này đã 55 tuổi)), trận đấu diễn ra tại Ramona, California, Riggs đã đánh bại cô với tỉ số 6–2, 6–1. 4 tháng sau, Billie Jean King đã đánh bại được Riggs trong trận đấu giới tính (Battle of the Sexes) diễn ra ở Houston Astrodome.

Court được vinh danh trong Đài danh vọng quần vợt thế giới năm 1970. Vào tháng 1 năm 2003, sân số 1 tại khu vui chơi giải trí tổng hợp Melbourne Park đã được đổi tên Margaret Court Arena.

Thành tích tại các giải Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết đơn nữ (24 vô địch, 5 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỉ số
Winner1960Australian Championships (1)GrassÚc Jan Lehane O'Neill7–5, 6–2
Winner1961Australian Championships (2)GrassÚc Jan Lehane O'Neill6–1, 6–4
Winner1962Australian Championships (3)GrassÚc Jan Lehane O'Neill6–0, 6–2
Winner1962French Championships (1)ClayÚc Lesley Turner Bowrey6–3, 3–6, 7–5
Winner1962US Championships (1)GrassHoa Kỳ Darlene Hard9–7, 6–4
Winner1963Australian Championships (4)GrassÚc Jan Lehane O'Neill6–2, 6–2
Winner1963Wimbledon (1)GrassHoa Kỳ Billie Jean Moffitt6–3, 6–4
Runner-up1963US Championships (1)GrassBrasil Maria Bueno5–7, 4–6
Winner1964Australian Championships (5)GrassÚc Lesley Turner Bowrey6–3, 6–2
Runner-up1964Wimbledon (1)GrassBrasil Maria Bueno4–6, 9–7, 3–6
Winner1964French Championships (2)ClayBrasil Maria Bueno5–7, 6–1, 6–2
Winner1965Australian Championships (6)GrassBrasil Maria Bueno5–7, 6–4, 5–2 retired
Runner-up1965French Championships (1)ClayÚc Lesley Turner Bowrey3–6, 4–6
Winner1965Wimbledon (2)GrassBrasil Maria Bueno6–4, 7–5
Winner1965US Championships (2)GrassHoa Kỳ Billie Jean Moffitt8–6, 7–5
Winner1966Australian Championships (7)GrassHoa Kỳ Nancy Richeywalkover
Runner-up1968Australian Championships (1)GrassHoa Kỳ Billie Jean King1–6, 2–6
↓ Open Era ↓
(11 titles, 1 runner-up)
Winner1969Australian Open (8)GrassHoa Kỳ Billie Jean King6–4, 6–1
Winner1969French Open (3)ClayVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ann Haydon-Jones6–1, 4–6, 6–3
Winner1969US Open (3)GrassHoa Kỳ Nancy Richey6–2, 6–2
Winner1970Australian Open (9)GrassÚc Kerry Melville Reid6–1, 6–3
Winner1970French Open (4)ClayTây Đức Helga Niessen Masthoff6–2, 6–4
Winner1970Wimbledon (3)GrassHoa Kỳ Billie Jean King14–12, 11–9
Winner1970US Open (4)GrassHoa Kỳ Rosemary Casals6–2, 2–6, 6–1
Winner1971Australian Open (10)GrassÚc Evonne Goolagong Cawley2–6, 7–6, 7–5
Runner-up1971Wimbledon (2)GrassÚc Evonne Goolagong Cawley4–6, 2–6
Winner1973Australian Open (11)GrassÚc Evonne Goolagong Cawley6–4, 7–5
Winner1973French Open (5)ClayHoa Kỳ Chris Evert6–7, 7–6, 6–4
Winner1973US Open (5)GrassÚc Evonne Goolagong Cawley7–6, 5–7, 6–2
Giải đấu19591960196119621963196419651966196719681969197019711972197319741975Career SR
Australian Open2RWWWWWWWAFWWWAWAQF11 / 14
French OpenAAQFWQFWFSFAAWW3RAWAA5 / 10
WimbledonAAQF2RWFWSFAQFSFWFASFASF3 / 12
US OpenAASFWF4RWAAQFWWASFWAQF5 / 11
SR0 / 11 / 11 / 43 / 42 / 42 / 43 / 41 / 30 / 00 / 33 / 44 / 41 / 30 / 13 / 40 / 00 / 324 / 47

Nội dung đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu195919601961196219631964196519661967196819691970197119721973197419751976Career SR
Australian OpenAFWWWFWFASFWWWAWAFQF8 / 14
French OpenAA3RFFWWWAAFSFSFAWAAA4 / 10
WimbledonAAFSFFW3RFAQFWQFFAQFAQFA2 / 12
US OpenAA2RQFWFAAAWFWAFWAWA5 / 10
SR0 / 00 / 11 / 41 / 42 / 42 / 42 / 31 / 30 / 01 / 32 / 42 / 41 / 30 / 13 / 40 / 01 / 31 / 119 / 46

Nội dung đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu19591960196119621963196419651966196719681969197019711972197319741975Career SR
Australian OpenAAAAWWWSFAFWNHNHNHNHNHNH4 / 6
French OpenAASFAWWW3RAAWSF3RAAAA4 / 8
WimbledonAASFAWFWWAWSF2RAAFAW5 / 10
US OpenAAWWWWWAAAWWAWFASF8 / 10
SR0 / 00 / 01 / 31 / 14 / 43 / 44 / 41 / 30 / 01 / 23 / 41 / 30 / 11 / 10 / 20 / 01 / 221 / 34

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Margaret (Smith) Court”. Tennis Australia. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Scholastic Book of World Records 2011, Bruce Glassman, Scholastic Inc., 2010
  3. ^ Carmody, Rebecca. “Moral High Ground For New Liberal President”. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Margaret_Court