Wiki - KEONHACAI COPA

Lindsay Davenport

Lindsay Davenport Leach
Davenport in 2013
Tên đầy đủLindsay Ann Davenport Leach
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúLaguna Beach, California, Hoa Kỳ
Sinh8 tháng 6, 1976 (47 tuổi)
Palos Verdes, California, U.S.
Chiều cao1,89 m (6 ft 2+12 in)
Lên chuyên nghiệpngày 22 tháng 2 năm 1993
Giải nghệ2010 (last match)
Tay thuậnRight-handed (two-handed backhand)
Huấn luyện viênRobert Lansdorp
Craig Kardon (1994–1995)
Robert Van't Hof (1995–2003)
Rick Leach (2004–4)
Adam Peterson (2004-2010)[1]
Tiền thưởngUS$22,166,338[2]
Int. Tennis HOF2014 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua753–194 (79.51%)
Số danh hiệu55 WTA
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (ngày 12 tháng 10 năm 1998)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (2000)
Pháp mở rộngSF (1998)
WimbledonW (1999)
Mỹ Mở rộngW (1998)
Các giải khác
Grand Slam CupSF (1999)
WTA FinalsW (1999)
Thế vận hộiW (1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua387–116 (76.94%)
Số danh hiệu38 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (ngày 20 tháng 10 năm 1997)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngF (1996, 1997, 1998, 1999, 2001, 2005)
Pháp Mở rộngW (1996)
WimbledonW (1999)
Mỹ Mở rộngW (1997)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsW (1996, 1997, 1998)
Thế vận hộiQF (2008)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua18-6
Số danh hiệu0
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngSF (1995)
WimbledonSF (1994, 1995, 1996, 1997, 2004)
Giải đồng đội
Fed CupW (1996, 1999, 2000)
Hopman CupW (2004)
Sự nghiệp huấn luyện (2015–)
Thành tích huy chương
Olympic Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 1996 AtlantaWomen's singles

Lindsay Ann Davenport Leach (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1976) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô được xếp hạng số 1 thế giới trong tám dịp khác nhau, tổng cộng 98 tuần. Davenport là một trong năm tay vợt nữ đã là số 1 thế giới cuối năm ít nhất bốn lần (1998, 2001, 2004 và 2005) kể từ năm 1975; những người khác là Chris Evert, Steffi Graf, Martina NavratilovaSerena Williams. Cô cũng đã đạt được thứ hạng số 1 thế giới đôi nữ.

Được chú ý nhờ những cú đánh chạm đất mạnh mẽ và đáng tin cậy, Davenport đã giành được tổng cộng 55 danh hiệu đơn nữ giải WTA Tour, bao gồm ba danh hiệu Grand Slam (một danh hiệu tại mỗi giải Úc mở rộng, Giải vô địch WimbledonGiải Mỹ mở rộng), huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 1996 và Giải vô địch WTA. Cô cũng giành được 38 vô địch đôi nữ WTA Tour, trong đó có ba danh hiệu Grand Slam (giải Pháp mở rộng cùng Mary Joe Fernández, Wimbledon cùng Corina Morariu, và Mỹ mở rộng cùng Jana Novotna), và ba giải vô địch WTA (cùng với Fernández, Novotna, và Natasha Zvereva).

Cô đã tích lũy được tổng tiền thưởng trong nghề nghiệp là 22,166,338 đô la Mỹ; hiện đứng thứ tám trong bảng xếp hạng mọi thời đại của các tay vợt nữ và trước đó là đầu tiên, trước khi bị Serena Williams vượt qua vào tháng 1 năm 2009.[3]

Davenport được Robert Van't Hof huấn luyện trong phần lớn sự nghiệp. Năm 2005, Tạp chí TENNIS xếp cô là tay vợt vĩ đại thứ 29 (nam hoặc nữ) trong 40 năm trước đó. Davenport được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Quần vợt Quốc tế năm 2014.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Parsons, John (ngày 10 tháng 1 năm 2003). “Davenport profits from crucial errors”. The Telegraph. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “Sony Ericsson WTA Tour Player Bio: Lindsay Davenport”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ “Serena Williams breaks Sony Ericsson WTA Tour single-season prize money record” (PDF). WTA Tour. ngày 2 tháng 11 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Davenport elected to International Tennis Hall of Fame”. International Tennis Federation. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Lindsay_Davenport