Wiki - KEONHACAI COPA

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
Ngày17–30 tháng 1
Lần thứ110
Kỷ nguyên Mở (54)
Thể loạiGrand Slam
Bốc thăm128S / 64D
Tiền thưởngA$75.000.000[1]
Mặt sânCứng (GreenSet)
Địa điểmMelbourne, Victoria, Úc
Sân vận độngMelbourne Park
Các nhà vô địch
Đơn nam
Tây Ban Nha Rafael Nadal
Đơn nữ
Úc Ashleigh Barty
Đôi nam
Úc Nick Kyrgios / Úc Thanasi Kokkinakis
Đôi nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková
Đôi nam nữ
Pháp Kristina Mladenovic / Croatia Ivan Dodig
Đơn nam trẻ
Hoa Kỳ Bruno Kuzuhara
Đơn nữ trẻ
Croatia Petra Marčinko
Đôi nam trẻ
Hoa Kỳ Bruno Kuzuhara / Hồng Kông Coleman Wong
Đôi nữ trẻ
Hoa Kỳ Clervie Ngounoue / Nga Diana Shnaider
Đơn nam xe lăn
Nhật Bản Shingo Kunieda
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Hà Lan Sam Schröder
Đôi nam xe lăn
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Lapthorne / Hoa Kỳ David Wagner
← 2021 ·Giải quần vợt Úc Mở rộng· 2023 →

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 là một giải quần vợt Grand Slam được diễn ra tại Melbourne Park, từ ngày 17–30 tháng 1 năm 2022.[2] Đây là lần thứ 110 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 54 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn, đôi và đôi nam nữ dành cho các vận động viên chuyên nghiệp. Các vận động viên trẻ và xe lăn sẽ tham dự ở nội dung đơn và đôi. Giống như những năm trước, nhà tài trợ chính của giải đấu là Kia.

Rafael Nadal là nhà vô địch nội dung đơn nam, Ashleigh Barty là nhà vô địch nội dung đơn nữ. Nadal giành danh hiệu Grand Slam thứ 21 sau khi đánh bại Daniil Medvedev trong trận chung kết. Barty giành danh hiệu đơn Úc Mở rộng đầu tiên sau khi đánh bại Danielle Collins trong trận chung kết.

Novak Djokovic là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng anh không tham dự giải đấu sau khi thị thực của anh bị hủy vì lý do liên quan đến tình trạng tiêm chủng vắc-xin COVID-19.[3] Naomi Osaka là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng 3 trước Amanda Anisimova.

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Rod Laver Arena là nơi diễn ra trận chung kết Úc Mở rộng

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 là lần thứ 110 giải Úc Mở rộng tổ chức, diễn ra tại Melbourne ParkMelbourne, Victoria, Úc.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải trẻ sẽ trở lại sau 1 năm sau không diễn ra.[4] Ngoài ra cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn trong NEC tour dưới thể loại Grand Slam.

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 4 sân chính Rod Laver Arena, John Cain Arena, Margaret Court Arena1573 Arena. Đây cũng là lần đầu tiên của sân Kia Arena, trở thành 5 sân quần vợt chính.

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam
Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 (17 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Novak Djokovic ban đầu thi đấu trận đấu ban đêm trên sân Rod Laver Arena với Miomir Kecmanović trước khi anh bị trục xuất. Anh được thay thế bởi Salvatore Caruso.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [5]Đức Tatjana Maria [PR]6–4, 7–6(7–2)
Vòng 1 đơn nữNhật Bản Naomi Osaka [13]Colombia Camila Osorio6–3, 6–3
Vòng 1 đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Hoa Kỳ Marcos Giron6–1, 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Ukraina Lesia Tsurenko [Q]6–0, 6–1
Vòng 1 đơn namĐức Alexander Zverev [3]Đức Daniel Altmaier7–6(7–3), 6–1, 7–6(7–1)
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữUkraina Elina Svitolina [15]Pháp Fiona Ferro6–1, 7–6(7–4)
Vòng 1 đơn namÝ Matteo Berrettini [7]Hoa Kỳ Brandon Nakashima4–6, 6–2, 7–6(7–5), 6–3
Vòng 1 đơn nữTrung Quốc Wang QiangHoa Kỳ Coco Gauff [18]6–4, 6–2
Vòng 1 đơn namÚc John MillmanTây Ban Nha Feliciano López6–1, 6–3, 4–6, 7–5
Vòng 1 đơn nữTây Ban Nha Paula Badosa [8]Úc Ajla Tomljanović6–4, 6–0
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn namCanada Denis Shapovalov [14]Serbia Laslo Đere7–6(7–3), 6–4, 3–6, 7–6(7–3)
Vòng 1 đơn namBa Lan Hubert Hurkacz [10]Belarus Egor Gerasimov6–2, 7–6(7–3), 6–7(5–7), 6–3
Vòng 1 đơn nữHoa Kỳ Madison KeysHoa Kỳ Sofia Kenin [11]7–6(7–2), 7–5
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữThụy Sĩ Belinda Bencic [22]Pháp Kristina Mladenovic6–4, 6–3
Vòng 1 đơn namPháp Gaël Monfils [17]Argentina Federico Coria6–1, 6–1, 6–3
Vòng 1 đơn namHoa Kỳ Sebastian KordaVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie [12]6–3, 6–0, 6–4
Vòng 1 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]Đức Andrea Petkovic6–2, 6–0
Vòng 1 đơn nam[a]Nga Aslan Karatsev [18]Tây Ban Nha Jaume Munar3–6, 7–6(7–1), 6–7(3–7), 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữHoa Kỳ Amanda AnisimovaHà Lan Arianne Hartono [Q]2–6, 6–4, 6–3
Vòng 1 đơn namNga Karen Khachanov [28]Hoa Kỳ Denis Kudla3–6, 6–3, 6–2, 7–6(7–2)
Vòng 1 đơn nữTây Ban Nha Nuria Párrizas DíazRomânia Irina Bara [LL]6–3, 6–1
Vòng 1 đơn namSerbia Miomir KecmanovićÝ Salvatore Caruso [LL]6–4, 6–2, 6–1
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 2 (18 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữTây Ban Nha Garbiñe Muguruza [3]Pháp Clara Burel6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Harriet Dart [Q]6–3, 6–0
Vòng 1 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Thụy Sĩ Henri Laaksonen6–1, 6–4, 7–6(7–3)
Vòng 1 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Úc Storm Sanders [WC]5–7, 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]Thụy Điển Mikael Ymer6–2, 6–4, 6–3
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữThụy Điển Rebecca PetersonÚc Daria Saville [WC]6–2, 6–3
Vòng 1 đơn namNga Andrey Rublev [5]Ý Gianluca Mager6–3, 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữRomânia Simona Halep [14]Ba Lan Magdalena Fręch6–4, 6–3
Vòng 1 đơn namÚc Alex de Minaur [32]Ý Lorenzo Musetti3–6, 6–3, 6–0, 6–3
Vòng 1 đơn nữVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [17]Hoa Kỳ Sloane Stephens6–0, 2–6, 6–1
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữRomânia Sorana CîrsteaCộng hòa Séc Petra Kvitová [20]6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữEstonia Anett Kontaveit [6]Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková6–2, 6–3
Vòng 1 đơn namVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray [WC]Gruzia Nikoloz Basilashvili [21]6–1, 3–6, 6–4, 6–7(5–7), 6–4
Vòng 1 đơn namÚc Nick KyrgiosVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liam Broady [Q]6–4, 6–4, 6–3
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữÚc Samantha Stosur [WC]Hoa Kỳ Robin Anderson [WC]6–7(5–7), 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn namÝ Jannik Sinner [11]Bồ Đào Nha João Sousa [LL]6–4, 7–5, 6–1
Vòng 1 đơn namSlovakia Alex MolčanNga Roman Safiullin [LL]6–3, 7–6(11–9), 5–7, 7–6(8–6)
Vòng 1 đơn nữEstonia Kaia KanepiĐức Angelique Kerber [16]6–4, 6–3
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn namArgentina Diego Schwartzman [13]Serbia Filip Krajinović6–3, 6–4, 7–5
Vòng 1 đơn nữÚc Maddison Inglis [WC]Canada Leylah Fernandez [23]6–4, 6–2
Vòng 1 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [9]Phần Lan Emil Ruusuvuori6–4, 0–6, 3–6, 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Hoa Kỳ Caroline Dolehide [Q]6–1, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 3 (19 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữTây Ban Nha Paula Badosa [8]Ý Martina Trevisan [Q]6–0, 6–3
Vòng 2 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Ý Lucia Bronzetti [Q]6–1, 6–1
Vòng 2 đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Đức Yannick Hanfmann [Q]6–2, 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nữNhật Bản Naomi Osaka [13]Hoa Kỳ Madison Brengle6–0, 6–4
Vòng 2 đơn namĐức Alexander Zverev [3]Úc John Millman6–4, 6–4, 6–0
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữUkraina Elina Svitolina [15]Pháp Harmony Tan6–3, 5–7, 5–1, bỏ cuộc
Vòng 2 đơn namCanada Denis Shapovalov [14]Hàn Quốc Kwon Soon-woo7–6(8–6), 6–7(3–7), 6–7(6–8), 7–5, 6–2
Vòng 2 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]Trung Quốc Wang Xiyu [WC]6–2, 6–3
Vòng 2 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [5]Trung Quốc Zheng Qinwen [Q]6–1, 6–4
Vòng 2 đơn namPháp Gaël Monfils [17]Kazakhstan Alexander Bublik6–1, 6–0, 6–4
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữÝ Camila Giorgi [30]Cộng hòa Séc Tereza Martincová6–2, 7–6(7–2)
Vòng 2 đơn nữHoa Kỳ Madison KeysRomânia Jaqueline Cristian6–2, 7–5
Vòng 2 đơn namÝ Matteo Berrettini [7]Hoa Kỳ Stefan Kozlov [WC]6–1, 4–6, 6–4, 6–1
Vòng 2 đơn namPháp Adrian MannarinoBa Lan Hubert Hurkacz [10]6–4, 6–2, 6–3
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữBelarus Victoria Azarenka [24]Thụy Sĩ Jil Teichmann6–1, 6–2
Vòng 2 đơn namTây Ban Nha Pablo Carreño Busta [19]Hà Lan Tallon Griekspoor6–3, 6–7(6–8), 7–6(7–3), 3–6, 6–4
Vòng 2 đơn nữHoa Kỳ Amanda AnisimovaThụy Sĩ Belinda Bencic [22]6–2, 7–5
Vòng 2 đơn namNga Aslan Karatsev [18]Hoa Kỳ Mackenzie McDonald3–6, 6–2, 6–2, 6–3
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữUkraina Marta KostyukTây Ban Nha Sara Sorribes Tormo [32]7–6(7–5), 6–3
Vòng 2 đơn nữHoa Kỳ Jessica Pegula [21]Hoa Kỳ Bernarda Pera6–4, 6–4
Vòng 2 đơn namTây Ban Nha Carlos Alcaraz [31]Serbia Dušan Lajović6–2, 6–1, 7–5
Vòng 2 đơn namChile Cristian Garín [16]Tây Ban Nha Pedro Martínez6–7(1–7), 7–6(7–4), 2–6, 6–2, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 4 (20 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữPháp Alizé CornetTây Ban Nha Garbiñe Muguruza [3]6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Trung Quốc Wang Xinyu1–6, 6–4, 6–2
Vòng 2 đơn namÚc Alex de Minaur [32]Ba Lan Kamil Majchrzak6–4, 6–4, 6–2
Vòng 2 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Úc Nick Kyrgios7–6(7–1), 6–4, 4–6, 6–4
Vòng 2 đơn nữRomânia Simona Halep [14]Brasil Beatriz Haddad Maia6–2, 6–0
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữĐan Mạch Clara TausonEstonia Anett Kontaveit [6]6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nữÚc Maddison Inglis [WC]Hoa Kỳ Hailey Baptiste [Q]7–6(7–4), 2–6, 6–2
Vòng 2 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]Argentina Sebastián Báez7–6(7–1), 6–7(5–7), 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nữMontenegro Danka KovinićVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [17]6–4, 4–6, 6–3
Vòng 2 đơn namÝ Jannik Sinner [11]Hoa Kỳ Steve Johnson6–2, 6–4, 6–3
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Thụy Điển Rebecca Peterson6–2, 6–2
Vòng 2 đơn namHoa Kỳ Taylor Fritz [20]Hoa Kỳ Frances Tiafoe6–4, 6–3, 7–6(7–5)
Vòng 2 đơn nữTrung Quốc Zhang ShuaiKazakhstan Elena Rybakina [12]6–4, 1–0, bỏ cuộc
Vòng 2 đơn namNhật Bản Taro Daniel [Q]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray [WC]6–4, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn namNga Andrey Rublev [5]Litva Ričardas Berankis6–4, 6–2, 6–0
Vòng 2 đơn nữNga Anastasia Pavlyuchenkova [10]Úc Samantha Stosur [WC]6–2, 6–2
Vòng 2 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [9]Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina7–6(7–4), 6–7(4–7), 7–6(7–5), 7–6(7–4)
Vòng 1 đôi namÚc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
Israel Jonathan Erlich
Thụy Điển André Göransson
7–6(7–5), 6–3
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Croatia Ana Konjuh6–4, 6–3
Vòng 2 đơn namVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans [24]Pháp Arthur RinderknechBỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn namTây Ban Nha Roberto Bautista Agut [15]Đức Philipp Kohlschreiber6–1, 6–0, 6–3
Vòng 1 đôi nam[b]Úc Dane Sweeny [WC]
Úc Li Tu [WC]
Kazakhstan Andrey Golubev [16]
Croatia Franko Škugor [16]
5–2, bỏ cuộc
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 5 (21 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Desirae Krawczyk có cơ hội giành 4 danh hiệu Grand Slam đôi nam nữ liên tiếp trong Kỷ nguyên Mở, sau khi đã vô địch Pháp Mở rộng, Wimbedon và Mỹ Mở rộng năm 2021, nhưng cô và Joe Salisbury thua ở vòng 1 trước Giuliana OlmosMarcelo Arévalo.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữBelarus Victoria Azarenka [24]Ukraina Elina Svitolina [15]6–0, 6–2
Vòng 3 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]Latvia Jeļena Ostapenko [26]2–6, 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn namÝ Matteo Berrettini [7]Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [31]6–2, 7–6(7–3), 4–6, 2–6, 7–6(10–5)
Vòng 3 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Ý Camila Giorgi [30]6–2, 6–3
Vòng 3 đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Nga Karen Khachanov [28]6–3, 6–2, 3–6, 6–1
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữHoa Kỳ Jessica Pegula [21]Tây Ban Nha Nuria Párrizas Díaz7–6(7–3), 6–2
Vòng 3 đơn nữTây Ban Nha Paula Badosa [8]Ukraina Marta Kostyuk6–2, 5–7, 6–4
Vòng 3 đơn namCanada Denis Shapovalov [14]Hoa Kỳ Reilly Opelka [23]7–6(7–4), 4–6, 6–3, 6–4
Vòng 3 đơn nữHoa Kỳ Amanda AnisimovaNhật Bản Naomi Osaka [13]4–6, 6–3, 7–6(10–5)
Vòng 3 đơn namPháp Adrian MannarinoNga Aslan Karatsev [18]7–6(7–4), 6–7(4–7), 7–5, 6–4
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đôi namÚc John Peers / Slovakia Filip Polášek [5]Úc Rinky Hijikata / Úc Tristan Schoolkate [WC]6–1, 3–6, 6–1
Vòng 3 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [5]Nga Veronika Kudermetova [28]6–4, 6–1
Vòng 2 đôi nữBa Lan Magda Linette
Hoa Kỳ Bernarda Pera
Úc Samantha Stosur [4]
Trung Quốc Zhang Shuai [4]
6–7(6–8), 6–1, 7–5
Vòng 3 đơn namĐức Alexander Zverev [3]Moldova Radu Albot [Q]6–3, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đôi nữHoa Kỳ Caroline Dolehide [9]
Úc Storm Sanders [9]
Nhật Bản Eri Hozumi
Nhật Bản Makoto Ninomiya
5–7, 7–6(7–2), 7–6(10–7)
Vòng 3 đơn namPháp Gaël Monfils [17]Chile Cristian Garín [16]7–6(7–4), 6–1, 6–3
Vòng 2 đôi namÚc Dane Sweeny [WC]
Úc Li Tu [WC]
Philippines Treat Huey [WC]
Indonesia Christopher Rungkat [WC]
7–6(8–6), 6–4
Vòng 2 đôi namÚc Thanasi Kokkinakis [WC]
Úc Nick Kyrgios [WC]
Croatia Nikola Mektić [1]
Croatia Mate Pavić [1]
7–6(10–8), 6–3
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đôi nữNhật Bản Shuko Aoyama / Nhật Bản Ena Shibahara [2]Úc Lizette Cabrera / Úc Priscilla Hon [WC]6–3, 6–2
Vòng 3 đơn namSerbia Miomir KecmanovićÝ Lorenzo Sonego [25]6–4, 6–7(8–10), 6–2, 7–5
Vòng 2 đôi namÚc Jason Kubler [WC]
Úc Christopher O'Connell [WC]
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons [Alt]
Hoa Kỳ Jackson Withrow [Alt]
6–7(1–7), 6–4, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 6 (22 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Đan Mạch Clara Tauson4–6, 6–4, 7–5
Vòng 3 đơn nữEstonia Kaia KanepiÚc Maddison Inglis [WC]2–6, 6–2, 6–0
Vòng 3 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]Pháp Benoît Paire6–3, 7–5, 6–7(2–7), 6–4
Vòng 3 đơn namÚc Alex de Minaur [32]Tây Ban Nha Pablo Andújar6–4, 6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nữRomânia Sorana CîrsteaNga Anastasia Pavlyuchenkova [10]6–3, 2–6, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữPháp Alizé CornetSlovenia Tamara Zidanšek [29]4–6, 6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová [31]4–6, 6–3, 6–1
Vòng 3 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Hà Lan Botic van de Zandschulp6–4, 6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Nga Daria Kasatkina [25]6–2, 6–3
Vòng 3 đơn namCroatia Marin Čilić [27]Nga Andrey Rublev [5]7–5, 7–6(7–3), 3–6, 6–3
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nữ huyền thoạiZimbabwe Cara Black
Áo Barbara Schett
Úc Nicole Bradtke
Úc Rennae Stubbs
6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữRomânia Simona Halep [14]Montenegro Danka Kovinić6–2, 6–1
Vòng 2 đôi nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Úc Monique Adamczak [PR]
Trung Quốc Han Xinyun [PR]
6–3, 6–3
Vòng 3 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [9]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans [24]6–4, 6–1, 6–1
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đôi namĐức Tim Pütz [6]
New Zealand Michael Venus [6]
Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena
Pháp Hugo Gaston
6–1, 6–4
Vòng 3 đơn nữBỉ Elise Mertens [19]Trung Quốc Zhang Shuai6–2, 6–2
Vòng 3 đơn namHoa Kỳ Taylor Fritz [20]Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [15]6–0, 3–6, 3–6, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn namÝ Jannik Sinner [11]Nhật Bản Taro Daniel [Q]6–4, 1–6, 6–3, 6–1
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đôi namÝ Simone Bolelli
Ý Fabio Fognini
Croatia Ivan Dodig [9]
Brasil Marcelo Melo [9]
7–6(7–2), 6–3
Vòng 2 đôi namÚc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
Colombia Juan Sebastián Cabal [4]
Colombia Robert Farah [4]
3–6, 6–3, 7–5
Vòng 2 đôi nữHoa Kỳ Danielle Collins
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
Hoa Kỳ Asia Muhammad [13]
Hoa Kỳ Jessica Pegula [13]
6–3, 7–6(7–2)
Vòng 1 đoi nam nữTrung Quốc Zhang Shuai [2]
Úc John Peers [2]
Slovenia Andreja Klepač
Bỉ Joran Vliegen
6–1, 6–4
Vòng 1 đôi nam nữÚc Samantha Stosur [WC]
Úc Matthew Ebden [WC]
Hoa Kỳ Asia Muhammad
Pháp Fabrice Martin
6–2, 7–6(7–3)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 7 (23 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn nữHoa Kỳ Madison KeysTây Ban Nha Paula Badosa [8]6–3, 6–1
Vòng 4 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]Belarus Victoria Azarenka [24]6–2, 6–2
Vòng 4 đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Pháp Adrian Mannarino7–6(16–14), 6–2, 6–2
Vòng 4 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Hoa Kỳ Amanda Anisimova6–4, 6–3
Vòng 4 đơn namÝ Matteo Berrettini [7]Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [19]7–5, 7–6(7–4), 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi nữNga Veronika Kudermetova
Bỉ Elise Mertens [3]
Trung Quốc Xu Yifan
Trung Quốc Yang Zhaoxuan [14]
7–6(7–5), 6–4
Vòng 4 đơn nữHoa Kỳ Jessica Pegula [21]Hy Lạp Maria Sakkari [5]7–6(7–0), 6–3
Vòng 4 đơn namCanada Denis Shapovalov [14]Đức Alexander Zverev [3]6–3, 7–6(7–5), 6–3
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nam huyền thoạiÚc Mark Philippoussis
Úc Pat Rafter
Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Úc Sam Groth
6–3, 6–4
Vòng 3 đôi namÚc John Peers [5]
Slovakia Filip Polášek [5]
Đức Kevin Krawietz [12]
Đức Andreas Mies [12]
6–1, 6–2
Vòng 3 đôi nam[c]Tây Ban Nha Marcel Granollers [3]
Argentina Horacio Zeballos [3]
Tây Ban Nha Pablo Andújar
Tây Ban Nha Pedro Martínez
7–5, 7–5
Vòng 3 đôi namĐức Tim Pütz [6]
New Zealand Michael Venus [6]
Úc Jason Kubler [WC]
Úc Christopher O'Connell [WC]
Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 4 đơn namPháp Gaël Monfils [17]Serbia Miomir Kecmanović7–5, 7–6(7–4), 6–3
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi nữKazakhstan Anna Danilina
Brasil Beatriz Haddad Maia
Tây Ban Nha Aliona Bolsova
Na Uy Ulrikke Eikeri
3–6, 6–4, 7–6(10–5)
Tứ kết đơn nữ xe lănHà Lan Diede de Groot [1]Hoa Kỳ Dana Mathewson6–2, 6–1
Vòng 3 đôi namÚc Thanasi Kokkinakis [WC]
Úc Nick Kyrgios [WC]
Uruguay Ariel Behar [15]
Ecuador Gonzalo Escobar [15]
6–4, 4–6, 6–4
Tứ kết đơn xe lăn quadÚc Dylan Alcott [1]Hà Lan Niels Vink6–7(1–7), 6–4, 6–2
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữ trẻÚc Taylah Preston [WC]Litva Patricija Paukštytė6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nam trẻCanada Jaden WeekesÚc Cooper Errey [WC]7–5, 7–6(7–4)
Vòng 1 đơn nữ trẻIran Meshkatolzahra SafiÚc Anja Nayar [Q]6–4, 6–3
Vòng 1 đơn nữ trẻCộng hòa Séc Amélie ŠmejkalováÚc Catherine Aulia [WC]6–4, 3–6, 6–0
Vòng 1 đơn nam trẻCroatia Dino Prižmić [14]Úc Alec Braund [WC]6–1, 6–1
Vòng 1 đôi nữ trẻ[d]Canada Mia Kupres
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ranah Akua Stoiber
Đức Carolina Kuhl
Serbia Tijana Sretenović
4–6, 6–3, [10–7]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 8 (24 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Bỉ Elise Mertens [19]4–6, 6–4, 6–4
Vòng 4 đơn nữPháp Alizé CornetRomânia Simona Halep [14]6–4, 3–6, 6–4
Vòng 4 đơn namÝ Jannik Sinner [11]Úc Alex de Minaur [32]7–6(7–3), 6–3, 6–4
Vòng 4 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]Hoa Kỳ Taylor Fritz [20]4–6, 6–4, 4–6, 6–3, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi nữHoa Kỳ Caroline Dolehide [9]
Úc Storm Sanders [9]
Ukraina Marta Kostyuk
Ukraina Dayana Yastremska
6–4, 6–4
Vòng 2 đôi nam nữCộng hòa Séc Lucie Hradecká
Ecuador Gonzalo Escobar
México Giuliana Olmos
El Salvador Marcelo Arévalo
6–4, 6–4
Vòng 4 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Hoa Kỳ Maxime Cressy6–2, 7–6(7–4), 6–7(4–7), 7–5
Vòng 4 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]România Sorana Cîrstea5–7, 6–3, 6–3
Vòng 4 đơn nữ[e]Estonia Kaia KanepiBelarus Aryna Sabalenka [2]5–7, 6–2, 7–6(10–7)
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi namHà Lan Wesley Koolhof [10]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [10]
Hoa Kỳ Marcos Giron
Hàn Quốc Kwon Soon-woo
6–3, 6–4
Vòng 3 đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
Úc Dane Sweeny [WC]
Úc Li Tu [WC]
6–4, 6–4
Vòng 4 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [9]Croatia Marin Čilić [27]2–6, 7–6(9–7), 6–2, 7–6(7–4)
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nữ huyền thoạiZimbabwe Cara Black
Úc Rennae Stubbs
Úc Nicole Bradtke
Áo Barbara Schett
6–2, 3–6, [10–7]
Vòng 3 đôi namÚc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
Cộng hòa Nam Phi Raven Klaasen [13]
Nhật Bản Ben McLachlan [13]
7–6(7–3), 6–3
Vòng 3 đôi nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Hoa Kỳ Danielle Collins
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
6–4, 6–4
Vòng 2 đôi nam nữÚc Jaimee Fourlis [WC]
Úc Jason Kubler [WC]
Úc Samantha Stosur [WC]
Úc Matthew Ebden [WC]
3–6, 7–5, [11–9]
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nam trẻCộng hòa Síp Constantinos KoshisÚc Jeremy Jin [WC]6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nữ trẻÚc Charlotte Kempenaers-PoczNhật Bản Sara Saito [WC]6–2, 6–3
Vòng 1 đôi nam trẻÚc Jeremy Jin [WC]
Úc Edward Winter [WC]
Hàn Quốc Gerard Campana Lee [5]
Argentina Lautaro Midón [5]
2–6, 6–4, [13–11]
Vòng 1 đôi nữ trẻÚc Charlotte Kempenaers-Pocz [WC]
Úc Taylah Preston [WC]
Brasil Ana Candiotto
Đài Bắc Trung Hoa Li Yu-yun
6–1, 1–6, [10–6]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 9 (25 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nam huyền thoạiÚc Sam Groth
Úc Pat Rafter
Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Úc Mark Philippoussis
6–4, 2–6, [10–7]
Tứ kết đơn nữHoa Kỳ Madison KeysCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]6–3, 6–2
Tứ kết đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Canada Denis Shapovalov [14]6–3, 6–4, 4–6, 3–6, 6–3
Tứ kết đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Hoa Kỳ Jessica Pegula [21]6–2, 6–0
Tứ kết đơn namÝ Matteo Berrettini [7]Pháp Gaël Monfils [17]6–4, 6–4, 3–6, 3–6, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đôi nữNhật Bản Shuko Aoyama [2]
Nhật Bản Ena Shibahara [2]
Croatia Petra Martić
Hoa Kỳ Shelby Rogers
6–1, 6–4
Tứ kết đôi namTây Ban Nha Marcel Granollers [3]
Argentina Horacio Zeballos [3]
Úc John Peers [5]
Slovakia Filip Polášek [5]
7–6(7–5), 6–4
Tứ kết đôi nam nữÚc Jaimee Fourlis [WC]
Úc Jason Kubler [WC]
Ấn Độ Sania Mirza
Hoa Kỳ Rajeev Ram
6–4, 7–6(7–5)
Tứ kết đôi nam nữCộng hòa Séc Lucie Hradecká
Ecuador Gonzalo Escobar
Nhật Bản Makoto Ninomiya [Alt]
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi [Alt]
7–5, 7–5
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đơn xe lăn quadÚc Dylan Alcott [1]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Lapthorne6–3, 6–0
Tứ kết đôi nữKazakhstan Anna Danilina
Brasil Beatriz Haddad Maia
Thụy Điển Rebecca Peterson
Nga Anastasia Potapova
4–6, 7–5, 6–3
Tứ kết đôi namÚc Thanasi Kokkinakis [WC]
Úc Nick Kyrgios [WC]
Đức Tim Pütz [6]
New Zealand Michael Venus [6]
7–5, 3–6, 6–3
Tứ kết đôi nam nữTrung Quốc Zhang Shuai [2]
Úc John Peers [2]
Nhật Bản Ena Shibahara [8]
Nhật Bản Ben McLachlan [8]
6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam nữPháp Kristina Mladenovic [5]
Croatia Ivan Dodig [5]
New Zealand Erin Routliffe
New Zealand Michael Venus
6–4, 6–2
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nam trẻHoa Kỳ Bruno Kuzuhara [1]Úc Edward Winter [WC]7–5, 6–1
Vòng 2 đơn nữ trẻBỉ Sofia Costoulas [8]Iran Meshkatolzahra Safi6–0, 6–2
Vòng 2 đôi nữ trẻNga Ekaterina Khayrutdinova
Kazakhstan Aruzhan Sagandikova
Hy Lạp Michaela Laki
Hy Lạp Dimitra Pavlou
6–3, 6–3
Vòng 2 đôi nam trẻÝ Niccolò Ciavarelli
Ý Daniele Minighini
Úc Jeremy Jin [WC]
Úc Edward Winter [WC]
6–4, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 10 (26 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Pháp Alizé Cornet7–5, 6–1
Tứ kết đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Estonia Kaia Kanepi4–6, 7–6(7–2), 6–3
Tứ kết đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]Ý Jannik Sinner [11]6–3, 6–4, 6–2
Tứ kết đơn namNga Daniil Medvedev [2]Canada Félix Auger-Aliassime [9]6–7(4–7), 3–6, 7–6(7–2), 7–5, 6–4
Bán kết đôi nam nữÚc Jaimee Fourlis [WC]
Úc Jason Kubler [WC]
Cộng hòa Séc Lucie Hradecká
Ecuador Gonzalo Escobar
2–6, 7–6(7–2), [10–6]
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đôi nữNga Veronika Kudermetova [3]
Bỉ Elise Mertens [3]
Bỉ Kirsten Flipkens [PR]
Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo [PR]
6–3, 6–4
Tứ kết đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
Ý Simone Bolelli
Ý Fabio Fognini
6–3, 6–2
Bán kết đôi nam nữPháp Kristina Mladenovic [5]
Croatia Ivan Dodig [5]
Trung Quốc Zhang Shuai [2]
Úc John Peers [2]
1–6, 7–5, [10–2]
Trận đấu trên sân Kia Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nam nữ huyền thoạiCộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Áo Barbara Schett
Úc Nicole Bradtke
Úc Sam Groth
6–3, 6–2
Tứ kết đôi namÚc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
Hà Lan Wesley Koolhof [10]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [10]
3–6, 6–4, 7–6(10–6)
Tứ kết đôi nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Hoa Kỳ Caroline Dolehide [9]
Úc Storm Sanders [9]
6–2, 7–6(7–3)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT

Ngày 11 (27 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đôi nữKazakhstan Anna Danilina
Brasil Beatriz Haddad Maia
Nhật Bản Shuko Aoyama [2]
Nhật Bản Ena Shibahara [2]
6–4, 5–7, 6–4
Bán kết đôi namÚc Thanasi Kokkinakis [WC]
Úc Nick Kyrgios [WC]
Tây Ban Nha Marcel Granollers [3]
Argentina Horacio Zeballos [3]
7–6(7-4), 6–4
Chung kết đơn xe lăn quadHà Lan Sam Schröder [2]Úc Dylan Alcott [1]7–5, 6–0
Bán kết đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Hoa Kỳ Madison Keys6–1, 6–3
Bán kết đơn nữHoa Kỳ Danielle Collins [27]Ba Lan Iga Świątek [7]6–4, 6–1
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Đôi nam nữ huyền thoạiZimbabwe Cara Black
Úc Pat Rafter
Úc Mark Philippoussis
Úc Rennae Stubbs
7–6(7–5), 3–6, [10–8]
Bán kết đôi nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Nga Veronika Kudermetova [3]
Bỉ Elise Mertens [3]
6–2, 6–3
Bán kết đôi namÚc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
Hoa Kỳ Rajeev Ram [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
6–3, 7–6(11–9)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT

Ngày 12 (28 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đôi nam nữPháp Kristina Mladenovic [5]
Croatia Ivan Dodig [5]
Úc Jaimee Fourlis [WC]
Úc Jason Kubler [WC]
6–3, 6–4
Bán kết đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Ý Matteo Berrettini [7]6–3, 6–2, 3–6, 6–3
Bán kết đơn namNga Daniil Medvedev [2]Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]7–6(7–5), 4–6, 6–4, 6–1
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đơn nam trẻHoa Kỳ Bruno Kuzuhara [1]Paraguay Adolfo Daniel Vallejo [3]7–6(7–2), 6–3
Bán kết đơn nữ trẻBỉ Sofia Costoulas [8]Úc Charlotte Kempenaers-Pocz6–4, 6–1
Bán kết đơn nữ trẻ[f]Croatia Petra Marčinko [1]Hoa Kỳ Liv Hovde [13]6–4, 4–6, 6–4
Chung kết đôi nữ trẻHoa Kỳ Clervie Ngounoue [1]
Nga Diana Shnaider [1]
Canada Kayla Cross
Canada Victoria Mboko
6–4, 6–3
Chung kết đôi nam trẻHoa Kỳ Bruno Kuzuhara [2]
Hồng Kông Coleman Wong [2]
Hoa Kỳ Alex Michelsen
Paraguay Adolfo Daniel Vallejo
6–3, 7–6(7–3)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11:00 giờ sáng (trưa trên sân Rod Laver Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT

Ngày 13 (29 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đơn nữ trẻCroatia Petra Marčinko [1]Bỉ Sofia Costoulas [8]7–5, 6–1
Chung kết đơn nam trẻHoa Kỳ Bruno Kuzuhara [1]Cộng hòa Séc Jakub Menšík [4]7–6(7–5), 6–7(6–8), 7–5
Chung kết đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Hoa Kỳ Danielle Collins [27]6–3, 7–6(7–2)
Chung kết đôi namÚc Thanasi Kokkinakis [WC]
Úc Nick Kyrgios [WC]
Úc Matthew Ebden
Úc Max Purcell
7–5, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào buổi trưa, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT

Ngày 14 (30 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đôi nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Kazakhstan Anna Danilina
Brasil Beatriz Haddad Maia
6–7(3–7), 6–4, 6–4
Chung kết đơn namTây Ban Nha Rafael Nadal [6]Nga Daniil Medvedev [2]2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 3:00 giờ chiều, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT

Hạt giống đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 10 tháng 1 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 17 tháng 1 năm 2022.

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giốngXếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm 2020
(hoặc điểm tốt nhất của lần 19)
Điểm thắngĐiểm sauThực trạng
11Serbia Novak Djokovic11,0152,000+00+2,00011,015Rút lui do thị thực bị hủy và trục xuất
22Nga Daniil Medvedev8,935(10)1,20010,125Chung kết thua trước Tây Ban Nha Rafael Nadal [6]
33Đức Alexander Zverev7,970720+10180+3607,780Vòng 4 thua trước Canada Denis Shapovalov [14]
44Hy Lạp Stefanos Tsitsipas6,540(90)7207,170Bán kết thua trước Nga Daniil Medvedev [2]
56Nga Andrey Rublev4,785(45)904,830Vòng 3 thua trước Croatia Marin Čilić [27]
65Tây Ban Nha Rafael Nadal4,875(0)2,0006,875Vô địch, đánh bại Nga Daniil Medvedev [2]
77Ý Matteo Berrettini4,568(10)7205,278Bán kết thua trước Tây Ban Nha Rafael Nadal [6]
88Na Uy Casper Ruud4,155(90)04,065Rút lui do chấn thương cổ chân
99Canada Félix Auger-Aliassime3,608(45)3603,923Tứ kết thua trước Nga Daniil Medvedev [2]
1011Ba Lan Hubert Hurkacz3,33645453,336Vòng 2 thua trước Pháp Adrian Mannarino
1110Ý Jannik Sinner3,390453603,705Tứ kết thua trước Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]
1212Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie2,900(45)102,865Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Sebastian Korda
1313Argentina Diego Schwartzman2,730180+4545+902,640Vòng 2 thua trước Úc Christopher O'Connell [WC]
1414Canada Denis Shapovalov2,593(23)3602,930Tứ kết thua trước Tây Ban Nha Rafael Nadal [6]
1518Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut2,38590902,385Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Taylor Fritz [20]
1619Chile Cristian Garín2,37545902,420Vòng 3 thua trước Pháp Gaël Monfils [17]
1720Pháp Gaël Monfils2,3731803602,553Tứ kết thua trước Ý Matteo Berrettini [7]
1815Nga Aslan Karatsev2,553(10)902,633Vòng 3 thua trước Pháp Adrian Mannarino
1921Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta2,30590+10180+902,475Vòng 4 thua trước Ý Matteo Berrettini [7]
2022Hoa Kỳ Taylor Fritz2,17590+45180+902,310Vòng 4 thua trước Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [4]
2123Gruzia Nikoloz Basilashvili2,05145102,016Vòng 1 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray [WC]
2225Hoa Kỳ John Isner1,88190101,801Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Maxime Cressy
2329Hoa Kỳ Reilly Opelka1,776(0)901,866Vòng 3 thua trước Canada Denis Shapovalov [14]
2424Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans1,95745902,002Vòng 3 thua trước Canada Félix Auger-Aliassime [9]
2526Ý Lorenzo Sonego1,860(13)901,937Vòng 3 thua trước Serbia Miomir Kecmanović
2628Bulgaria Grigor Dimitrov1,82190+1045+901,856Vòng 2 thua trước Pháp Benoît Paire
2727Croatia Marin Čilić1,8401801801,840Vòng 4 thua trước Canada Félix Auger-Aliassime [9]
2830Nga Karen Khachanov1,74890+2390+901,815Vòng 3 thua trước Tây Ban Nha Rafael Nadal [6]
2940Pháp Ugo Humbert1,318(10)101,318Vòng 1 thua trước Pháp Richard Gasquet
3033Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris1,473(6)101,477Vòng 1 thua trước Úc Aleksandar Vukic [WC]
3131Tây Ban Nha Carlos Alcaraz1,609(10)§901,689Vòng 3 thua trước Ý Matteo Berrettini [7]
3242Úc Alex de Minaur1,316(10)1801,486Vòng 4 thua trước Ý Jannik Sinner [11]

† Điểm 2020 của tay vợt được thay thế bằng điểm 2022, và điểm tốt nhất của lần 19 được thay thế bằng điểm 2021. Điểm 2021 sẽ bị giảm ba tuần sau khi giải đấu năm 2022 kết thúc.
§ Tay vợt có điểm bảo vệ từ một giải ITF 2020.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm 2020Điểm 2021Điểm sauLý do rút lui
16Áo Dominic Thiem2,4101,2001801,390Chấn thương cổ tay
17Thụy Sĩ Roger Federer2,38572001,665Phẫu thuật đầu gối phải

† Điểm 2020 của tay vợt được thay thế bằng điểm 2021, lần lượt bị giảm ba tuần sau khi giải đấu năm 2022 kết thúc.

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giốngXếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2020 hoặc 2021Điểm thắngĐiểm sauThực trạng
11Úc Ashleigh Barty7,1117802,0008,331Vô địch, đánh bại Hoa Kỳ Danielle Collins [27]
22Belarus Aryna Sabalenka5,6982402405,698Vòng 4 thua trước Estonia Kaia Kanepi
33Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza5,4251,300704,195Vòng 2 thua trước Pháp Alizé Cornet
44Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková5,2131104305,533Tứ kết thua trước Hoa Kỳ Madison Keys
58Hy Lạp Maria Sakkari4,0712402404,071Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Jessica Pegula [21]
67Estonia Anett Kontaveit4,231430703,871Vòng 2 thua trước Đan Mạch Clara Tauson
79Ba Lan Iga Świątek3,9162407804,456Bán kết thua trước Hoa Kỳ Danielle Collins [27]
86Tây Ban Nha Paula Badosa4,26470+29240+244,429Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Madison Keys
910Tunisia Ons Jabeur3,50043003,070Rút lui do chấn thương lưng
1011Nga Anastasia Pavlyuchenkova2,9684301302,668Vòng 3 thua trước România Sorana Cîrstea
1113Hoa Kỳ Sofia Kenin2,7622,00010772Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Madison Keys
1212Kazakhstan Elena Rybakina2,765130702,705Vòng 2 bỏ cuộc trước Trung Quốc Zhang Shuai
1314Nhật Bản Naomi Osaka2,6962,000130826Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Amanda Anisimova
1415România Simona Halep2,6577802402,117Vòng 4 thua trước Pháp Alizé Cornet
1517Ukraina Elina Svitolina2,6412401302,531Vòng 3 thua trước Belarus Victoria Azarenka [24]
1620Đức Angelique Kerber2,517240102,287Vòng 1 thua trước Estonia Kaia Kanepi
1718Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu2,595(1)702,664Vòng 2 thua trước Montenegro Danka Kovinić
1816Hoa Kỳ Coco Gauff2,655240102,425Vòng 1 thua trước Trung Quốc Wang Qiang
1926Bỉ Elise Mertens2,0912402402,091Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Danielle Collins [27]
2019Cộng hòa Séc Petra Kvitová2,530430102,110Vòng 1 thua trước România Sorana Cîrstea
2121Hoa Kỳ Jessica Pegula2,4744304302,474Tứ kết thua trước Úc Ashleigh Barty [1]
2222Thụy Sĩ Belinda Bencic2,415130702,355Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Amanda Anisimova
2324Canada Leylah Fernandez2,27940102,249Vòng 1 thua trước Úc Maddison Inglis [WC]
2425Belarus Victoria Azarenka2,166102402,396Vòng 4 thua trước Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]
2523Nga Daria Kasatkina2,360701302,420Vòng 3 thua trước Ba Lan Iga Świątek [7]
2627Latvia Jeļena Ostapenko2,035701302,095Vòng 3 thua trước Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [4]
2730Hoa Kỳ Danielle Collins1,911701,3003,141Chung kết thua trước Úc Ashleigh Barty
2832Nga Veronika Kudermetova1,6951301301,695Vòng 3 thua trước Hy Lạp Maria Sakkari [5]
2929Slovenia Tamara Zidanšek1,931701301,991Vòng 3 thua trước Pháp Alizé Cornet
3033Ý Camila Giorgi1,6921301301,692Vòng 3 thua trước Úc Ashleigh Barty [1]
3141Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová1,4472401301,337Vòng 3 thua trước Belarus Aryna Sabalenka [2]
3235Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo1,58870701,588Vòng 2 thua trước Ukraina Marta Kostyuk

† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2020 hoặc năm 2021. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2020 hoặc 2021Điểm sauLý do rút lui
5Cộng hòa Séc Karolína Plíšková4,5821304,452Chấn thương tay phải
28Hoa Kỳ Jennifer Brady1,9531,300653Chấn thương chân trái
31Cộng hòa Séc Karolína Muchová1,734780954Chấn thương bụng

Hạt giống đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giốngXếp hạngĐội
119Hoa Kỳ Desirae KrawczykVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
220Trung Quốc Zhang ShuaiÚc John Peers
324Hoa Kỳ Nicole Melichar-MartinezColombia Robert Farah
430Chile Alexa GuarachiĐức Tim Pütz
538Pháp Kristina MladenovicCroatia Ivan Dodig
639Hoa Kỳ Caty McNallyVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
740Serbia Nina StojanovićCroatia Mate Pavić
855Nhật Bản Ena ShibaharaNhật Bản Ben McLachlan
  • Bảng xếp hạng vào ngày 10 tháng 1 năm 2022.

Nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hoa Kỳ Bruno Kuzuhara đánh bại Cộng hòa Séc Jakub Menšík, 7–6(7–4), 6–7(6–8), 7–5

Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.

Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiệnCKBKTKVòng 1/16Vòng 1/32Vòng 1/64Vòng 1/128QQ3Q2Q1
Đơn nam20001200720360180904510251680
Đôi nam0
Đơn nữ130078043024013070104030202
Đôi nữ10

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 tăng 4.9% lên mức kỷ lục giải đấu là A$75,000,000.[5]

Sự kiệnCKBKTKVòng 1/16Vòng 1/32Vòng 1/64Vòng 1/1281Q3Q2Q1
ĐơnA$2,875,000A$1,575,000A$895,000A$538,500A$328,000A$221,000A$154,000A$103,000A$53,500A$35,500A$25,250
Đôi *A$675,000A$360,000A$205,000A$113,000A$65,250A$45,100A$30,050
Đôi nam nữ *A$190,000A$100,000A$50,000A$24,000A$12,000A$6,250

Tranh cãi tiêm chủng ngừa COVID-19, thị thực và các tranh cãi khác[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 1 năm 2022, nhà đương kim vô địch Novak Djokovic thông báo anh có thể tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi anh được Tennis Australia và Bộ Y tế bang Victoria cho phép miễn trừ y tế đối với việc tiêm chủng ngừa COVID-19 bắt buộc, sau khi xem xét đơn xin của anh.[6][7] Tuy nhiên, Bộ trưởng Nội vụ Úc, Karen Andrews, tuyên bố rằng bất kể quyết định của Tennis Australia và Victoria như thế nào, "các yêu cầu biên giới" của Úc sẽ vẫn được thực thi bởi chính phủ liên bang, cụ thể là những người chưa được tiêm chủng vào Úc "phải cung cấp bằng chứng có thể chấp nhận được họ không thể tiêm chủng vì lý do y tế".[6]

Vào ngày 5 tháng 1, Djokovic đã bị Lực lượng Biên phòng Úc tạm giữ khi đến Úc và được xác định là không đáp ứng các yêu cầu nhập cảnh đối với những du khách chưa được tiêm chủng.[8] Các luật sư của anh đã yêu cầu không trục xuất để kháng cáo việc từ chối cấp thị thực; điều này cho phép Djokovic bị giam trong một khách sạn tạm giam trong khi chờ kết quả kháng cáo.[9][10] Vào ngày 10 tháng 1, Tòa án Gia đình và Mạch Liên bang đã ra phán quyết Djokovic thắng kiện, yêu cầu thả tự do cho anh và chính phủ liên bang trả toàn bộ chi phí phiên tòa.[11] Lý do đưa ra phán quyết là khi Djokovic đang ở trong diện nhập cư trước khi thị thực của anh bị hủy, các quan chức Úc đã từ chối thỏa thuận cho Djokovic đủ thời gian để liên hệ với luật sư và cơ quan quản lý quần vợt trước khi anh được gặp chính thức; điều này khiến chính phủ Úc thừa nhận họ đã đối xử không hợp lý với Djokovic.[12]

25 tay vợt và nhân viên khác đã nộp đơn xin miễn trừ y tế và một số ít đơn đã được chấp thuận. Trong số đó, có hai người có cùng loại thị thực và miễn trừ như Djokovic đã được cho phép vào nước này.[13] Renata Voráčová, một trong những tay vợt được miễn trừ và được phép nhập cảnh vào đất nước. Cô đã tham dự một giải đấu khởi động nhưng sau đó bị giam trong cùng một khách sạn với Djokovic và bị trục xuất vào ngày 8 tháng 1 năm 2022.[14] Filip Serdarusic, một huấn luyện viên quần vợt được miễn trừ, cũng được phép nhập cảnh nhưng đã tự ý rời khỏi đất nước.[15][16]

Dư luận ở Úc phản ứng về việc một vận động viên chưa được tiêm chủng được phép nhập cảnh trong khi nhiều người Úc vẫn bị mắc kẹt ở nước ngoài do đại dịch,[17] để tham gia một sự kiện mà khán giả không thể tham dự trừ khi được tiêm chủng đầy đủ, rất tiêu cực.[18][19] Một cuộc thăm dò đáng chú ý được công bố bởi The Sun HeraldSunday Age vào Chủ Nhật cho thấy 71% người được hỏi không muốn Djokovic được phép ở lại.[20]

Vào ngày 14 tháng 1 năm 2022, Alex Hawke, Bộ trưởng Di trú Úc, thực hiện quyền bộ trưởng theo Đạo luật Di trú 1958 để hủy thị thực của Djokovic, với lý do "sức khỏe và trật tự tốt, trên cơ sở vì lợi ích công cộng để làm như vậy".[21] Đơn xin xem xét lại quyết định đã được đưa ra tại Tòa án Liên bang, nhưng đã bị bác bỏ vào ngày 16 tháng 1, đồng nghĩa với việc Djokovic không thể tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022.[22][23] Djokovic cho biết anh "vô cùng thất vọng" với quyết định nhưng chấp nhận phán quyết, và rời Úc trong đêm đó.[24][25] Salvatore Caruso, tay vợt xếp hạng 150 thế giới, thay thế Djokovic tham dự giải đấu.[26]

Trong Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022, các áo thun 'Where is Peng Shuai?' đã bị cấm ở các địa điểm.[27] Lệnh cấm đã được bỏ sau một làn sóng phản đối.[28]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên sân John Cain Arena, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Kia Arena
  2. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân 1573 Arena.
  3. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân John Cain Arena
  4. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 15, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân 1573 Arena
  5. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên sân Rod Laver Arena, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Margaret Court Arena
  6. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 5, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Margaret Court Arena do trời mưa

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jonathan. “Australian Open Prize Money 2022 [Confirmed] - peRFect Tennis”. www.perfect-tennis.com/ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “ATP Announces Updated Start To 2021 Calendar”. Hindustan Times Now. 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “Judges didn't weigh wisdom of deporting Djokovic”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “UNITED BY PLAY: AUSTRALIAN OPEN 2022 TO BRING BACK BIG CROWDS”. Tennis Australia. 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Australian Open prize money 2022: How much money will the players earn?, Sporting News, 22 January 2022
  6. ^ a b AFP; Reuters (5 tháng 1 năm 2022). “Australia: Questions surround Djokovic COVID exemption”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ Callanan, Tim (5 tháng 1 năm 2022). “How did Novak Djokovic get a COVID-19 vaccination exemption to play at the Australian Open?”. ABC News. Reuters. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ Greene, Andrew (6 tháng 1 năm 2022). “ABF investigates two more Tennis Australia medical exemptions after Novak Djokovic's visa cancellation”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ “Australia cancels visa of tennis No.1 Djokovic”. BBC News. 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ “Novak Djokovic's lawyers launch court action after visa cancelled, putting Australian Open campaign in doubt”. Australian Broadcasting Corporation. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ Mills, Adam Cooper, Tammy (10 tháng 1 năm 2022). “Court overturns decision to cancel Novak Djokovic's visa”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ Mao, Frances. “Novak Djokovic: How tennis player won visa row court case”. BBC News. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ Sakkal, Paul (9 tháng 1 năm 2022). “Tiley says Tennis Australia was caught in a conflict of advice between state and Commonwealth”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  14. ^ Greene, Andrew (8 tháng 1 năm 2022). “Czech tennis player Renata Voráčová deported from Australia after visa cancellation”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ Sakkal, Paul (7 tháng 1 năm 2022). “Czech tennis player Renata Voracova detained by Australian Border Force”. The Age (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ Brook, Benedict; Matthey, James (16 tháng 1 năm 2022). “Judge's retort is a big blow to Novak Djokovic”. news.com.au. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ Grant, Stan (9 tháng 1 năm 2022). “This spat is about more than Novak Djokovic, COVID and tennis: It's about borders and sovereignty”. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ Klosok, Aleks; Ritchie, Hannah; Regan, Helen (5 tháng 1 năm 2022). “Novak Djokovic caught in visa bungle on arrival into Melbourne amid Australian Open controversy”. CNN. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ “Outrage at Novak Djokovic being allowed to play in Australian Open”. 9News. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ Crowe, David (15 tháng 1 năm 2022). 'Send him home': Poll reveals overwhelming support for decision to deport Novak Djokovic”. TheAge.com.au. The Age. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ “Immigration Minister Alex Hawke cancels Novak Djokovic's visa”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  22. ^ Hayne, Jordan (16 tháng 1 năm 2022). “Novak Djokovic live updates: Tennis star loses his bid to stay in Australia”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ “Djokovic loses deportation appeal in Australia”. Associated Press. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ “Novak Djokovic: Tennis star deported after losing Australia visa battle”. BBC News. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  25. ^ Brook, Benedict; Matthey, James; Savage, Nic (16 tháng 1 năm 2022). 'Extremely disappointed' Novak Djokovic flees Australia tonight”. news.com.au. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  26. ^ Chadwick, Justin (16 tháng 1 năm 2022). “Caruso earns Open call-up as lucky loser”. Perth Now. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  27. ^ https://www.abc.net.au/news/2022-01-23/tennis-australia-defends-decision-to-confiscate-peng-shuai-shirt/100776470
  28. ^ https://www.bbc.com/news/world-australia-60121668

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Grand SlamKế nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_qu%E1%BA%A7n_v%E1%BB%A3t_%C3%9Ac_M%E1%BB%9F_r%E1%BB%99ng_2022