Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan

Ba Lan
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhBiało-czerwoni (Trắng và đỏ)
Orły (Đại bàng)
Hiệp hộiPolski Związek Piłki Nożnej (PZPN)
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngMichał Probierz
Đội trưởngRobert Lewandowski
Thi đấu nhiều nhấtRobert Lewandowski (142)
Ghi bàn nhiều nhấtRobert Lewandowski (80)
Sân nhàSân vận động Quốc gia
Mã FIFAPOL
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 31 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất5 (8.2017)
Thấp nhất78 (11.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 21 Tăng 8 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất2 (10.9.1975)
Thấp nhất58 (10.1956)
Trận quốc tế đầu tiên
 Hungary 1–0 Ba Lan 
(Budapest, Hungary; 18 tháng 12 năm 1921)
Trận thắng đậm nhất
 Ba Lan 10–0 San Marino 
(Kielce, Ba Lan; 1 tháng 4 năm 2009)
Trận thua đậm nhất
 Đan Mạch 8–0 Ba Lan 
(Copenhagen, Đan Mạch; 26 tháng 6 năm 1948)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự9 (Lần đầu vào năm 1938)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (1974, 1982)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự5 (Lần đầu vào năm 2008)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (2016)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất München 1972 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Montréal 1976 Đồng đội
Sân vận động Quốc gia Warszawa
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan năm 1921
Huấn luyện viên Fernando Santos

Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Reprezentacja Polski w piłce nożnej) là đội tuyển cấp quốc gia của Ba Lan do Hiệp hội bóng đá Ba Lan quản lý.[3]

Đội bóng thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên vào 18 tháng 12 năm 1921 tại Budapest gặp Hungary với kết quả thua 0-1. Ba Lan giành được huy chương vàng ở Thế vận hội Mùa hè 1972 tại München, huy chương bạc ở Thế vận hội Mùa hè 1976 tại Montréal. Ở các kì World Cup, thứ hạng cao nhất của Ba Lan là xếp thứ ba (2 lần): 19741982. Ở các kì Euro, thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào tứ kết của Euro 2016.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ba Lan có một lịch sử bóng đá khó khăn do lịch sử phức tạp của nước này, khi nó chớm nở trong sự cai trị của ba đế chế, Nga, Áo và Đức cuối thế kỷ 19. Tuy vậy, tình yêu bóng đá của người Ba Lan không bao giờ tắt đã hình thành lên đội tuyển Ba Lan độc lập sau này. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ba Lan đòi lại Tổ quốc, và cũng dần phát triển đội bóng đá của riêng nước mình. Đội tuyển Ba Lan ra đời năm 1921 và thi đấu trận đấu đầu tiên với Hungary cũng vào năm đó.

Tuy nhiên, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bóng đá Ba Lan, cũng như đất nước Ba Lan, đều rơi vào sự cai trị và trấn áp đầy bạo lực của Đức Quốc XãLiên Xô, khi hai nước này cấu kết để tiêu diệt Ba Lan. Dẫu vậy, người Ba Lan vẫn làm tất cả để bảo vệ di sản của quốc gia, bao gồm bóng đá. Sau chiến tranh, Ba Lan tái xây dựng lại đội tuyển quốc gia.

Ba Lan dự World Cup đầu tiên vào năm 1938, và đó cũng là kỳ duy nhất của Ba Lan trước năm 1974, khi Ba Lan tái xuất đấu trường World Cup và gặt hái thành công với vị trí thứ ba hai kỳ 1974 và 1982. Ba Lan tuy nhiên phải chờ đến 2008 mới có mặt tại Euro, và đến năm 2016 thì có thành tích vào tứ kết, thành tích tốt nhất của Ba Lan tại giải đấu này.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng ba: 1974; 1982
1936 1972
1984 1976

Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

NămThành tíchThứ hạngSố trậnThắngHòa*ThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1930Không tham dự
1934Bỏ cuộc
Pháp 1938Vòng 111100156
1950Không tham dự
1954Bỏ cuộc
1958 đến 1970Không vượt qua vòng loại
Đức 1974Hạng ba37601165
Argentina 1978Vòng 25631266
Tây Ban Nha 1982Hạng ba37331115
México 1986Vòng 214411217
1990 đến 1998Không vượt qua vòng loại
Hàn Quốc Nhật Bản 2002Vòng 125310237
Đức 200621310224
2010 đến 2014Không vượt qua vòng loại
Nga 2018Vòng 125310225
Qatar 2022Vòng 216411235
2026 đến 2034Chưa xác định
Tổng cộng9/222 lần
hạng ba
38176154950
*Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
NămKết quảTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
1900Không tham dự
1904
1908
1912
1920
Pháp 1924Vòng 1100105
Hà Lan 1928Không vượt qua vòng loại
Đức Quốc xã 1936Hạng tư42021110
1948Không vượt qua vòng loại
Phần Lan 1952Vòng 1210123
1956Không vượt qua vòng loại
Ý 1960Vòng 1310275
1964Không vượt qua vòng loại
1968
Tây Đức 1972Huy chương vàng7610215
Canada 1976Huy chương bạc5311115
1980Không vượt qua vòng loại
1984
1988
Tổng cộng6/222213275233

Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Ba Lan đã từng tham dự 5 vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, trong đó năm 2012 là đồng chủ nhà (với Ukraina). Thành tích nổi bật nhất là vào đến tứ kết Euro 2016.

NămThành tíchSố trậnThắngHòa*ThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1960 đến 2004Không vượt qua vòng loại
Áo Thụy Sĩ 2008Vòng 1301214
Ba Lan Ukraina 2012302123
Pháp 2016Tứ kết523042
Liên minh châu Âu 2020Vòng 1301246
Đức 2024Vượt qua vòng loại
Cộng hòa Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 2028Chưa xác định
Ý Thổ Nhĩ Kỳ 2032Chưa xác định
Tổng cộng5/17
1 lần tứ kết
142751115

:*Tính cả các trận hoà ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.

UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giảiHạng đấuBảngPldWDLGFGAThứ hạng
2018–19A340224610th
2020–21A162136610th
2022–23A4621361211th
Tổng cộng16448162411th

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2024[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 23 tháng 1 năm 2023[4][5]
Vị tríTên
Huấn luyện viên trưởngBồ Đào Nha Fernando Santos
Trợ lý huấn luyện viênBa Lan Mirosław Kalita
Ba Lan Kamil Potrykus
Ba Lan Hubert Małowiejski
Huấn luyện viên thủ mônBa Lan Andrzej Dawidziuk
Ba Lan Tomasz Muchiński
Huấn luyện viên thể lựcBa Lan Grzegorz Witt
Ba Lan Karol Bortnik
Phân tích hình ảnhBa Lan Robert Musiałek
Bác sĩBa Lan Jacek Jaroszewski
Vật lý trị liệuBa Lan Paweł Bamber
Ba Lan Marcin Bator
Ba Lan Wojciech Herman
Ba Lan Adam Kurek
Quản lý độiBa Lan Jakub Kwiatkowski
Quản lý logisticsBa Lan Łukasz Gawrjołek
Giám đốc kỹ thuậtBa Lan Paweł Kosedowski
Trợ lý Giám đốc kỹ thuậtBa Lan Paweł Sidorowicz
Đầu bếpBa Lan Tomasz Leśniak
Chuyên gia dinh dưỡngBa Lan Wojciech Zep

Danh sách các huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên tạm quyền được in nghiêng.

Trước năm 1966 đội tuyển Ba Lan được dẫn dắt bởi Ủy ban tuyển chọn.[6]

Cầu thủ nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều lần[sửa | sửa mã nguồn]

Robert Lewandowski là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 148 trận và ghi được 82 bàn thắng.

Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Ba Lan nhiều lần nhất là:

#Cầu thủThời gianSố trậnSố bàn
1.Robert Lewandowski2008–14882
2.Jakub Błaszczykowski2006–202310921
3.Kamil Glik2010–1036
4.Michał Żewłakow1999–20111023
5.Grzegorz Lato1971–198410045
Grzegorz Krychowiak2008–1005
7.Kazimierz Deyna1968–19789741
8.Jacek Bąk1993–2008963
Jacek Krzynówek1999–20099615
10.Kamil Grosicki2008–9317
In đậm
cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Ba Lan là:

#Cầu thủThời gianSố bànSố trận
1.Robert Lewandowski2008–82148
2.Włodzimierz Lubański1963–19804865
3.Grzegorz Lato1971–198445100
4.Kazimierz Deyna1968–19784197
5.Ernest Pol1955–19653946
6.Andrzej Szarmach1973–19823261
7.Gerard Cieślik1947–19582745
8.Zbigniew Boniek1976–19882480
9.Ernest Wilimowski1934–19392122
Jakub Błaszczykowski2006–202321109
In đậm
cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình đã hoàn thành vòng loại UEFA Euro 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 sau trận gặp Wales.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMWojciech Szczęsny18 tháng 4, 1990 (34 tuổi)810Ý Juventus
121TMŁukasz Skorupski5 tháng 5, 1991 (32 tuổi)90Ý Bologna
221TMMarcin Bułka4 tháng 10, 1999 (24 tuổi)10Pháp Nice

22HVSebastian Walukiewicz5 tháng 4, 2000 (24 tuổi)30Ý Empoli
32HVPaweł Dawidowicz20 tháng 5, 1995 (28 tuổi)100Ý Hellas Verona
42HVTymoteusz Puchacz23 tháng 1, 1999 (25 tuổi)130Đức 1. FC Kaiserslautern
52HVJan Bednarek12 tháng 4, 1996 (28 tuổi)561Anh Southampton
142HVJakub Kiwior15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)211Anh Arsenal
172HVBartosz Salamon1 tháng 5, 1991 (32 tuổi)120Ba Lan Lech Poznań
182HVBartosz Bereszyński12 tháng 7, 1992 (31 tuổi)540Ý Empoli
2HVPaweł Bochniewicz30 tháng 1, 1996 (28 tuổi)30Hà Lan Heerenveen

63TVJakub Piotrowski4 tháng 10, 1997 (26 tuổi)52Bulgaria Ludogorets Razgrad
83TVBartosz Slisz29 tháng 3, 1999 (25 tuổi)80Hoa Kỳ Atlanta United
103TVPiotr Zieliński20 tháng 5, 1994 (29 tuổi)8811Ý Napoli
113TVKamil Grosicki8 tháng 6, 1988 (35 tuổi)9317Ba Lan Pogoń Szczecin
133TVTaras Romanczuk14 tháng 11, 1991 (32 tuổi)20Ba Lan Jagiellonia Białystok
163TVDamian Szymański16 tháng 6, 1995 (28 tuổi)172Hy Lạp AEK Athens
193TVPrzemysław Frankowski12 tháng 4, 1995 (29 tuổi)403Pháp Lens
203TVSebastian Szymański10 tháng 5, 1999 (24 tuổi)323Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe
213TVNicola Zalewski23 tháng 1, 2002 (22 tuổi)160Ý Roma
3TVJakub Moder7 tháng 4, 1999 (25 tuổi)212Anh Brighton & Hove Albion
3TVPaweł Wszołek30 tháng 4, 1992 (31 tuổi)142Ba Lan Legia Warsaw

74Karol Świderski23 tháng 1, 1997 (27 tuổi)3010Ý Hellas Verona
94Robert Lewandowski (đội trưởng)21 tháng 8, 1988 (35 tuổi)14882Tây Ban Nha Barcelona
154Adam Buksa12 tháng 7, 1996 (27 tuổi)146Thổ Nhĩ Kỳ Antalyaspor
234Krzysztof Piątek1 tháng 7, 1995 (28 tuổi)2811Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMBartłomiej Drągowski19 tháng 8, 1997 (26 tuổi)20Hy Lạp Panathinaikosv. Bản mẫu:Country data FAR, 12 October 2023 WD
TMKamil Grabara8 tháng 1, 1999 (25 tuổi)10Đan Mạch Copenhagenv. Bản mẫu:Country data FAR, 7 September 2023 INJ

HVMatty Cash7 tháng 8, 1997 (26 tuổi)151Anh Aston Villav.  Estonia, 21 March 2024 INJ
HVTomasz Kędziora11 tháng 6, 1994 (29 tuổi)321Hy Lạp PAOKv.  Latvia, 21 November 2023
HVMateusz Wieteska11 tháng 2, 1997 (27 tuổi)40Ý Cagliariv.  Latvia, 21 November 2023
HVBartłomiej Wdowik25 tháng 9, 2000 (23 tuổi)10Ba Lan Jagiellonia Białystokv.  Latvia, 21 November 2023
HVPatryk Peda16 tháng 4, 2002 (22 tuổi)30Ý SPALv.  Latvia, 21 November 2023 U21
HVPrzemysław Wiśniewski27 tháng 7, 1998 (25 tuổi)00Ý Speziav.  Moldova, 20 June 2023
HVArkadiusz Reca17 tháng 6, 1995 (28 tuổi)150Ý Speziav.  Đức, 16 June 2023 INJ
HVRobert Gumny4 tháng 6, 1998 (25 tuổi)60Đức FC Augsburgv.  Albania, 27 March 2023
HVMichał Karbownik13 tháng 3, 2001 (23 tuổi)40Đức Hertha BSCv.  Albania, 27 March 2023
HVKamil Piątkowski21 tháng 6, 2001 (22 tuổi)30Tây Ban Nha Granadav.  Cộng hòa Séc, 24 March 2023 INJ

TVDominik Marczuk1 tháng 11, 2003 (20 tuổi)00Ba Lan Jagiellonia Białystokv.  Estonia, 21 March 2024 U21
TVKarol Struski18 tháng 1, 2001 (23 tuổi)10Cộng hòa Síp Aris Limassolv.  Latvia, 21 November 2023
TVMateusz Łęgowski29 tháng 1, 2003 (21 tuổi)10Ý Salernitanav.  Latvia, 21 November 2023 U21
TVPatryk Dziczek25 tháng 2, 1998 (26 tuổi)20Ba Lan Piast Gliwicev.  Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ
TVJakub Kamiński5 tháng 6, 2002 (21 tuổi)141Đức VfL Wolfsburgv.  Moldova, 15 October 2023
TVFilip Marchwiński10 tháng 1, 2002 (22 tuổi)20Ba Lan Lech Poznańv.  Moldova, 15 October 2023
TVGrzegorz Krychowiak29 tháng 1, 1990 (34 tuổi)1005Ả Rập Xê Út Abhav.  Albania, 10 September 2023 RET
TVKarol Linetty2 tháng 2, 1995 (29 tuổi)475Ý Torinov.  Albania, 10 September 2023
TVMichał Skóraś15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)70Bỉ Club Bruggev.  Albania, 10 September 2023
TVKacper Kozłowski16 tháng 10, 2003 (20 tuổi)60Hà Lan Vitessev.  Albania, 10 September 2023
TVKrystian Bielik4 tháng 1, 1998 (26 tuổi)110Anh Birmingham Cityv.  Moldova, 20 June 2023
TVBen Lederman8 tháng 5, 2000 (23 tuổi)00Ba Lan Raków Częstochowav.  Moldova, 20 June 2023
TVJakub Błaszczykowski14 tháng 12, 1985 (38 tuổi)10921Retiredv.  Đức, 16 June 2023 RET

Adrian Benedyczak24 tháng 11, 2000 (23 tuổi)00Ý Parmav.  Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ
Arkadiusz Milik28 tháng 2, 1994 (30 tuổi)7217Ý Juventusv.  Moldova, 15 October 2023

  • COV Rút lui vì dương tính với COVID-19.
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • PRE Đội hình dự bị.
  • RET Đã giã từ đội tuyển quốc gia.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo và chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago.“World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Poland national football team”. Football Arroyo. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ “Nowy sztab szkoleniowy reprezentacji Polski”. www.pzpn.pl. 9 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ “Oto nowy selekcjoner reprezentacji Polski. Kim jest Fernando Santos?”. www.sport.pl. 23 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ “Poland national team managers”. EU Football.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Ba_Lan