Wiki - KEONHACAI COPA

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
2024 UEFA European Championship - Germany
Fußball-Europameisterschaft 2024(tiếng Đức)
United by Football. Vereint im Herzen Europas.
United in the heart of Europe.
"Kết nối trong mọi con tim trên khắp châu Âu."
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàĐức
Thời gian14 tháng 6 – 14 tháng 7
Số đội24
Địa điểm thi đấu10 (tại 10 thành phố chủ nhà)
2020
2028

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (tiếng Đức: Fußball-Europameisterschaft 2024), thường gọi là UEFA Euro 2024, là lần tổ chức thứ 17 của giải vô địch bóng đá châu Âu, giải bóng đá quốc tế bốn năm một lần giành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia nam thuộc thành viên của UEFA. Giải sẽ được diễn ra tại Đức từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 14 tháng 7 năm 2024.

Đây là lần thứ ba kỳ Euro được diễn ra trên lãnh thổ Đức và cũng là lần thứ hai dưới tư cách là một nước Đức thống nhất, bởi Tây Đức cũ đã tổ chức giải đấu Euro 1988 và 4 trận đấu của Euro 2020 (được tổ chức tại 11 quốc gia) đã được tổ chức vào năm 2021 ở Munich. Đây cũng là lần đầu tiên mà giải đấu được tổ chức ở Đông Đức cũ, với Leipzig là một thành phố chủ nhà.[1]

Giải đấu sẽ trở lại tổ chức theo chu kỳ bốn năm truyền thống của Euro sau khi Euro 2020 đã bị hoãn sang năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[2]

Ý là đương kim vô địch tham dự giải đấu, sau khi đánh bại Anh trên loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2020.

Quá trình giành đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 3 năm 2017, UEFA đã công bố rằng chỉ có 2 quốc gia Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố ý định của họ để tổ chức giải đấu trước thời hạn ngày 3 tháng 3 năm 2017.[3][4]

Chủ nhà đã được lựa chọn vào ngày 27 tháng 9 năm 2018 ở Nyon, Thụy Sĩ.[5]

Kết quả bỏ phiếu
Quốc giaBỏ phiếu
 Đức12
 Thổ Nhĩ Kỳ4
Không tham gia bỏ phiếu1
Tổng số17

Ủy ban điều hành UEFA đã bỏ phiếu cho chủ nhà trong một lá phiếu bí mật, chỉ với đa số đơn giản cần thiết để xác định chủ nhà. Trong trường hợp bắt buộc, chủ tịch UEFA sẽ bỏ phiếu quyết định.[6] Trong số 20 thành viên của Ủy ban điều hành, hai người không đủ điều kiện để bỏ phiếu và một người vắng mặt, để lại tổng cộng 17 thành viên bỏ phiếu.[7]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là chủ nhà, Đức đã tự động vượt qua vòng loại cho giải đấu. 23 suất còn lại được xác định thông qua vòng loại, với vòng bảng sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023 và các trận play-off được liên kết với UEFA Nations League 2022–24 vào tháng 3 năm 2024.[8] Lễ bốc thăm vòng loại được diễn ra ở Hamburg vào ngày 9 tháng 10 năm 2022.

Thể thức tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, trong khi vòng play-off được diễn ra vào tháng 3 năm 2024.[9]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số 24 đội đủ điều kiện tham dự giải đấu, 19 đội đã trở lại từ giải đấu trước. Trong số đó có nhà đương kim vô địch Ý và á quân Anh, cũng như á quân World Cup Pháp và đội giành hạng ba Croatia. Bồ Đào Nha là đội duy nhất vượt qua vòng loại với thành tích xuất sắc, trong khi Pháp, Anh, Bỉ, HungaryRomania vượt qua vòng loại mà không thua.[10]

AlbaniaRomania đã trở lại sau 8 năm vắng mặt kể từ kỳ Euro 2016, trong đó Albania chỉ đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ hai của họ. SerbiaSlovenia đều trở lại sau 24 năm kể lần đầu tiên kể từ Euro 2000, với việc Serbia lần đầu tiên vượt qua vòng loại ở giải đấu hiện tại và Slovenia đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ tư với tư cách là một quốc gia độc lập.[11][12] Gruzia lần đầu tiên tham dự giải với tư cách là một quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Liên Xô vào năm 1991.[13]

Thụy Điển không vượt qua vòng loại lần đầu tiên kể từ Euro 1996 và cũng là lần thứ hai không thể tham gia giải đấu lớn sau World Cup 2022, trong khi Nga đã bị cấm hoàn toàn khỏi vòng loại sau cuộc xâm lược Ukraina, lần đầu tiên một đội tuyển quốc gia bị cấm tham gia cuộc thi kể từ FR Nam Tư vào năm 1992. Sau khi ra mắt ở giải đấu trước, Bắc MacedoniaPhần Lan không tham gia giải đấu này.

  Đội đã vượt qua vòng loại tham dự UEFA Euro 2024
  Đội đã bị cấm tham dự
  Đội không vượt qua vòng loại
Đội tuyểnTư cách vượt qua vòng loạiNgày vượt qua vòng loạiTham dự lần trước trong giải đấu[A]
 Đức[B]Chủ nhà27 tháng 9 năm 201813 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 BỉNhất bảng F13 tháng 10 năm 20236 (1972, 1980, 1984, 2000, 2016, 2020)
 PhápNhất bảng B10 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 Bồ Đào NhaNhất bảng J8 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 ScotlandNhì bảng A15 tháng 10 năm 20233 (1992, 1996, 2020)
 Tây Ban NhaNhất bảng A11 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 Thổ Nhĩ KỳNhất bảng D5 (1996, 2000, 2008, 2016, 2020)
 ÁoNhì bảng F16 tháng 10 năm 20233 (2008, 2016, 2020)
 AnhNhất bảng C17 tháng 10 năm 202310 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2016, 2020)
 HungaryNhất bảng G4 (1964, 1972, 2016, 2020)
 Slovakia[C]Nhì bảng J6 (1960, 1976, 1980, 2016, 2020)
 AlbaniaNhất bảng E18 tháng 11 năm 20231 (2016)
 Đan MạchNhất bảng H9 (1964, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2020)
 Hà LanNhì bảng B19 tháng 11 năm 202311 (1976, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2020)
 RomâniaNhất bảng I5 (1984, 1996, 2000, 2008, 2016)
 Thụy SĩNhì bảng I5 (1996, 2004, 2008, 2016, 2020)
 Serbia[D]Nhì bảng G5 (1960, 1968, 1976, 1984, 2000)[E]
 Cộng hòa Séc[C]Nhì bảng E20 tháng 11 năm 202310 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 ÝNhì bảng C10 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 SloveniaNhì bảng H1 (2000)
 CroatiaNhì bảng D21 tháng 11 năm 20236 (1996, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
 Ba LanThắng nhánh A play-off26 tháng 3 năm 20244 (2008, 2012, 2016, 2020)
 UkrainaThắng nhánh B play-off3 (2012, 2016, 2020)
 GruziaThắng nhánh C play-off0 (Lần đầu)
  1. ^ Chữ đậm thể hiện nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng thể hiện chủ nhà năm đó.
  2. ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự với tư cách là Tây Đức.
  3. ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa SécSlovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[14][15][16][17]
  4. ^ Từ năm 1960 đến 1984, Serbia tham dự với tư cách là Nam Tư, và năm 2000 với tư cách là Serbia và Montenegro.
  5. ^ Ban đầu Serbia và Montenegro xuất hiện ở 1992 (sau khi vượt qua vòng loại với tư cách Nam Tư), nhưng đã bị thay thế sau khi bị Liên hợp quốc cấm tham gia tất cả các môn thể thao quốc tế.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Đức có rất nhiều sân vận động thỏa mãn yêu cầu sức chứa tối thiểu của UEFA là 40.000 chỗ ngồi cho các trận đấu ở Giải vô địch châu Âu.

Chín địa điểm được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 đã được chọn: Berlin, Dortmund, München, Köln, Stuttgart, Hamburg, Leipzig, FrankfurtGelsenkirchen. Düsseldorf không được sử dụng vào năm 2006 nhưng trước đây đã được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988, sẽ phục vụ như một địa điểm thứ 10; ngược lại, Hanover, NurembergKaiserslautern, thành phố chủ nhà vào năm 2006, sẽ không được sử dụng cho giải vô địch này.

Weser-Stadion của Bremen (37.441), Borussia-Park của Mönchengladbach (46.249), Niedersachsenstadion của Hanover (43.000), Max-Morlock-Stadion của Nuremberg (41.000) và Sân vận động Fritz Walter của Kaiserslautern (46.000) đã không được chọn.[18] Các địa điểm này được bao phủ tất cả các vùng chính của Đức nhưng khu vực có số lượng địa điểm cao nhất tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 là khu vực đô thị sông Rhine-Ruhr ở bang North Rhine-Westphalia, với 4 trong số 10 thành phố chủ nhà (Dortmund, Düsseldorf, Gelsenkirchen và Cologne) ở đó.[19]

BerlinMünchenDortmundStuttgart
Sân vận động Olympic
(Sân vận động Olympic Berlin)
Allianz Arena
(Munich Football Arena)
Signal Iduna Park
(Sân vận động BVB Dortmund)
MHPArena
(Stuttgart Arena)
Sức chứa: 74.461Sức chứa: 70.076Sức chứa: 65.849Sức chứa: 54.906
GelsenkirchenFrankfurt am Main
Veltins-Arena
(Arena AufSchalke)
Deutsche Bank Park
(Frankfurt Arena)
Sức chứa: 54.740Sức chứa: 54.697
HamburgDüsseldorfKölnLeipzig
Volksparkstadion
(Volksparkstadion Hamburg)
Merkur Spiel-Arena
(Düsseldorf Arena)
Sân vận động RheinEnergie
(Sân vận động Cologne)
Red Bull Arena
(Sân vận động Leipzig)
Sức chứa: 52.245Sức chứa: 51.031Sức chứa: 49.827Sức chứa: 42.959

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng chung kết được diễn ra vào 2 tháng 12 năm 2023 tại ElbphilharmonieHamburg.[20] Thể thức được sử dụng trong năm 2016năm 2020 được giữ lại.[8]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, UEFA công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của vòng loại châu Âu dựa trên kết quả của họ tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Các nhóm bốc thăm tiêu chuẩn được phân bổ như sau:[21]

  • Nhóm hạt giống số 1: Chủ nhà Đức, đội nhất các bảng xếp hạng 1–5
  • Nhóm hạt giống số 2: Đội nhất các bảng xếp hạng 6–10, đội nhì các bảng xếp hạng (xếp hạng tổng thể là 6–11)
  • Nhóm hạt giống số 3: Đội nhì các bảng xếp hạng 2–7 (xếp hạng tổng thể là 12–17)
  • Nhóm hạt giống số 4: Đội nhì các bảng xếp hạng 8–10 (xếp hạng tổng thể là 18–20), các đội thắng vòng play-off nhánh A–C (danh tính các đội chưa xác định tại thời điểm bốc thăm)

.

Nhóm 1
ĐộiHạng
 Đức (chủ nhà)
 Bồ Đào Nha1
 Pháp2
 Tây Ban Nha3
 Bỉ4
 Anh5
Nhóm 2
ĐộiHạng
 Hungary6
 Thổ Nhĩ Kỳ7
 România8
 Đan Mạch9
 Albania10
 Áo11
Nhóm 3
ĐộiHạng
 Hà Lan12
 Scotland13
 Croatia14
 Slovenia15
 Slovakia16
 Cộng hòa Séc17
Nhóm 4[a]
ĐộiHạng
 Ý18
 Serbia19
 Thụy Sĩ20
 Ba Lan
 Ukraina
 Gruzia
  1. ^ Danh tính 3 đội thắng vòng play-off chưa xác định tại thời điểm bốc thăm.

Kết quả bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Như các kỳ trước, các đội từ nhóm cao nhất được bốc thăm trước, nhưng không được phân vào mã số vị trí của các bảng. Chỉ có đội chủ nhà Đức được chỉ định vào các vị trí A1, trong khi các mã số vị trí của tất cả các đội khác được bốc thăm riêng từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng). Kết quả bốc thăm như sau:

Bảng A
PosĐội
A1 Đức
A2 Scotland
A3 Hungary
A4 Thụy Sĩ
Bảng B
PosĐội
B1 Tây Ban Nha
B2 Croatia
B3 Ý
B4 Albania
Bảng C
PosĐội
C1 Slovenia
C2 Đan Mạch
C3 Serbia
C4 Anh
Bảng D
PosĐội
D1 Ba Lan
D2 Hà Lan
D3 Áo
D4 Pháp
Bảng E
PosĐội
E1 Bỉ
E2 Slovakia
E3 România
E4 Ukraina
Bảng F
PosĐội
F1 Thổ Nhĩ Kỳ
F2 Gruzia
F3 Bồ Đào Nha
F4 Cộng hòa Séc

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2024, 19 tổ trọng tài đã được lựa chọn để tham gia công tác điều khiển toàn bộ 51 trận của giải đấu, trong đó có tổ trọng tài đến từ Argentina như là một phần thỏa thuận hợp tác giữa UEFACONMEBOL.[22][23]

Tổ trọng tài chính
Quốc giaTrọng tài bắt chínhTrợ lý trọng tàiTrận đấu được điều khiển
 Tây Ban NhaJesús Gil ManzanoDiego Barbero Sevilla
Ángel Nevado Rodriguez
 ÝMarco GuidaFilippo Meli
Giorgio Peretti
 RomâniaIstván KovácsVasile Florin Marinescu
Mihai Ovidiu Artene
 SlovakiaIvan KružliakBranislav Hancko
Jan Pozor
 PhápFrançois LetexierCyril Mugnier
Mehdi Rahmouni
 Hà LanDanny MakkelieHessel Steegstra
Jan de Vries
 Ba LanSzymon MarciniakTomasz Listkiewicz
Adam Kupsik
 Thổ Nhĩ KỳHalil Umut MelerMustafa Emre Eyisoy
Kerem Ersoy
 Thụy ĐiểnGlenn NybergMahbod Beigi
Andreas Söderkvist
 AnhMichael OliverStuart Burt
Dan Cook
 ÝDaniele OrsatoCiro Carbone
Alessandro Giallatini
 Thụy SĩSandro SchärerStéphane de Almeida
Bekim Zogaj
 ĐứcDaniel SiebertJan Seidel
Rafael Foltyn
 Bồ Đào NhaArtur Soares DiasPaulo Soares
Pedro Ribeiro
 AnhAnthony TaylorGary Beswick
Adam Nunn
 ArgentinaFacundo TelloGabriel Chade
Ezequiel Brailovsky
 PhápClément TurpinNicolas Danos
Benjamin Pages
 SloveniaSlavko VinčićTomaž Klančnik
Andraž Kovačič
 ĐứcFelix ZwayerStefan Lupp
Marco Achmüller

Bên cạnh đó, UEFA cũng đã lựa chọn 20 tổ trọng tài VAR cùng 12 trọng tài hỗ trợ khác (bao gồm trọng tài thứ tư và trợ lý trọng tài dự phòng).[24]

Tổ trọng tài VAR
Quốc giaTrọng tài
 AnhStuart Attwell
David Coote
 PhápJérôme Brisard
Willy Delajod
 ĐứcBastian Dankert
Christian Dingert
Marco Fritz
 ÝMassimiliano Irrati
Paolo Valeri
 Hà LanRob Dieperink
Pol van Boekel
 Ba LanBartosz Frankowski
Tomasz Kwiatkowski
 RomâniaCatalin Popa
 SloveniaNejc Kajtazovič
 Bồ Đào NhaTiago Martins
 Tây Ban NhaAlejandro Hernández Hernández
Juan Martínez Munuera
 Thụy SĩFedayi San
 Thổ Nhĩ KỳAlper Ulusoy
Trọng tài hỗ trợ
Quốc giaTrọng tài thứ tưTrợ lý trọng tài dự phòng
 Bosna và HercegovinaIrfan PeljtoSenad Ibrišimbegović
 LitvaDonatas RumšasAleksandr Radiuš
 Hà LanSerdar GözübüyükJohan Balder
 Na UyEspen EskåsJan Erik Engan
 SloveniaRade ObrenovićJure Praprotnik
 UkrainaMykola BalakinOleksandr Berkut

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 10 tháng 5 năm 2022, trong đó chỉ bao gồm thời gian bắt đầu trận khai mạc cũng như các trận đấu bán kết và chung kết.[25][26] Thời gian bắt đầu của các trận đấu còn lại đã được công bố vào ngày 2 tháng 12 năm 2023 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[27][28]

Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.

Thời gian là CEST (UTC+2).

Các tiêu chí[sửa | sửa mã nguồn]

Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[29]

  1. Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  2. Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  4. Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 được áp dụng;
  5. Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  7. Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;[b]
  8. Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
  9. Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
  10. Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu, trừ khi nhóm đội bằng chỉ số trên có đội chủ nhà Đức, khi đó sẽ thực hiện bốc thăm.

Ghi chú

  1. ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
  2. ^ Tiêu chí này chỉ có thể được áp dụng nếu xảy ra việc trừ điểm, vì nhiều đội trong cùng một bảng không thể bằng điểm nhau mà có số trận thắng khác nhau được.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Đức (H)00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Scotland00000000
3 Hungary00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Thụy Sĩ00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 14 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Đức Trận 1 Scotland
Chi tiết
Hungary Trận 2 Thụy Sĩ
Chi tiết

Đức Trận 14 Hungary
Chi tiết
Scotland Trận 13 Thụy Sĩ
Chi tiết

Thụy Sĩ Trận 25 Đức
Chi tiết
Scotland Trận 26 Hungary
Chi tiết

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Tây Ban Nha00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Croatia00000000
3 Ý00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Albania00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 15 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Tây Ban Nha Trận 3 Croatia
Chi tiết
Ý Trận 4 Albania
Chi tiết

Croatia Trận 15 Albania
Chi tiết
Tây Ban Nha Trận 16 Ý
Chi tiết

Albania Trận 27 Tây Ban Nha
Chi tiết
Croatia Trận 28 Ý
Chi tiết

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Slovenia00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Đan Mạch00000000
3 Serbia00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Anh00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 16 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Slovenia Trận 6 Đan Mạch
Chi tiết
Serbia Trận 5 Anh
Chi tiết

Slovenia Trận 18 Serbia
Chi tiết
Đan Mạch Trận 17 Anh
Chi tiết

Anh Trận 29 Slovenia
Chi tiết
Đan Mạch Trận 30 Serbia
Chi tiết

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Ba Lan00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Hà Lan00000000
3 Áo00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Pháp00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 16 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Ba Lan Trận 7 Hà Lan
Chi tiết
Áo Trận 8 Pháp
Chi tiết

Ba Lan Trận 19 Áo
Chi tiết
Hà Lan Trận 20 Pháp
Chi tiết

Hà Lan Trận 31 Áo
Chi tiết
Pháp Trận 32 Ba Lan
Chi tiết

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Bỉ00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Slovakia00000000
3 România00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Ukraina00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 17 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
România Trận 10 Ukraina
Chi tiết
Bỉ Trận 9 Slovakia
Chi tiết

Slovakia Trận 21 Ukraina
Chi tiết
Bỉ Trận 22 România
Chi tiết

Slovakia Trận 33 România
Chi tiết
Ukraina Trận 34 Bỉ
Chi tiết

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Thổ Nhĩ Kỳ00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Gruzia00000000
3 Bồ Đào Nha00000000Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4 Cộng hòa Séc00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 18 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Thổ Nhĩ Kỳ Trận 11 Gruzia
Chi tiết

Gruzia Trận 24 Cộng hòa Séc
Chi tiết

Gruzia Trận 35 Bồ Đào Nha
Chi tiết

Xếp hạng các đội bóng xếp thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

VTBgĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1AXếp thứ ba bảng A00000000Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2BXếp thứ ba bảng B00000000
3CXếp thứ ba bảng C00000000
4DXếp thứ ba bảng D00000000
5EXếp thứ ba bảng E00000000
6FXếp thứ ba bảng F00000000
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 14 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng; 4) Số trận thắng; 5) Điểm kỷ luật thấp hơn; 6) Xếp hạng của các đội ở vòng loại, hoặc bốc thăm.[30]

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (với hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau hai hiệp phụ mà kết quả hoà vẫn được giữ nguyên, kết quả sẽ được định đoạt bởi loạt sút luân lưu[29]

Kể từ Euro 1984, không có play-off tranh hạng ba.

Thời gian thi đấu được tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2)

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
30 tháng 6 - Cologne
 
 
Nhất bảng B
 
5 tháng 7 – Stuttgart
 
Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F
 
Thắng trận 39
 
29 tháng 6 - Dortmund
 
Thắng trận 37
 
Nhất bảng A
 
9 tháng 7 – Munich
 
Nhì bảng C
 
Thắng trận 45
 
1 tháng 7 - Frankfurt
 
Thắng trận 46
 
Nhất bảng F
 
5 tháng 7 – Hamburg
 
Xếp thứ 3 bảng A/B/C
 
Thắng trận 41
 
1 tháng 7 – Düsseldorf
 
Thắng trận 42
 
Nhì bảng D
 
14 tháng 7 – Berlin
 
Nhì bảng E
 
Thắng trận 49
 
2 tháng 7 – Munich
 
Thắng trận 50
 
Nhất bảng E
 
6 tháng 7 – Berlin
 
Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D
 
Thắng trận 43
 
2 tháng 7 – Leipzig
 
Thắng trận 44
 
Nhất bảng D
 
10 tháng 7 – Dortmund
 
Nhì bảng F
 
Thắng trận 47
 
30 tháng 6 – Gelsenkirchen
 
Thắng trận 48
 
Nhất bảng C
 
6 tháng 7 – Düsseldorf
 
Xếp thứ 3 bảng D/E/F
 
Thắng trận 40
 
29 tháng 6 – Berlin
 
Thắng trận 38
 
Nhì bảng A
 
 
Nhì bảng B
 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Nhì bảng ATrận 38Nhì bảng B
Chi tiết

Nhất bảng ATrận 37Nhì bảng C
Chi tiết

Nhất bảng CTrận 40Xếp thứ 3 bảng D/E/F
Chi tiết

Nhất bảng BTrận 39Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F
Chi tiết

Nhì bảng DTrận 42Nhì bảng E
Chi tiết

Nhất bảng FTrận 41Xếp thứ 3 bảng A/B/C
Chi tiết

Nhất bảng ETrận 43Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D
Chi tiết

Nhất bảng DTrận 44Nhì bảng F
Chi tiết

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Thắng Trận 39Trận 45Thắng Trận 37
Chi tiết

Thắng Trận 41Trận 46Thắng Trận 42
Chi tiết

Thắng Trận 40Trận 48Thắng Trận 38
Chi tiết

Thắng Trận 43Trận 47Thắng Trận 44
Chi tiết

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Thắng Trận 45Trận 49Thắng Trận 46
Chi tiết

Thắng Trận 47Trận 50Thắng Trận 48
Chi tiết

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Thắng Trận 49Trận 51Thắng Trận 50
Chi tiết

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 12 năm 2023. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 28,25 triệu euro.[31]

Vòng đã đạt đượcSố tiền thưởng (triệu €)Số đội
Vòng chung kết9,2524
Vòng bảng1 (cho một trận thắng)
0,5 (cho một trận hòa)
24
Vòng 16 đội1,516
Tứ kết2,58
Bán kết44
Á quân51
Vô địch81

Bản quyền phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại hội trường của Hội chợ thương mại Leipzig ở Leipzig, Đức.[32]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Euro 2024: Germany beats Turkey to host tournament”. BBC News. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Bericht über den Finanzplan zur Austragung der Fußball-Europameisterschaft 2024 in Berlin beschlossen” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “Euro 2024: Tournament to be held in Germany or Turkey”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Germany and Turkey officially interested in hosting UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “Germany to host UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “UEFA EURO 2024: bid regulations” (PDF). UEFA. ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “UEFA EURO 2024: tournament requirements” (PDF). UEFA. ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ a b “UEFA EURO 2024: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ “UEFA Euro 2024 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ Summerscales, Robert (19 tháng 11 năm 2023). “Cristiano Ronaldo's Portugal Complete Perfect Euro 2024 Qualifying Campaign”. Futbol on FanNation (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  11. ^ “Serbia seal historic Euro 2024 finals place after nervy draw with Bulgaria”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ “Slovenia qualifies for the Euro 2024 | GOV.SI”. Portal GOV.SI (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  13. ^ Jurejko, Jonathan (26 tháng 3 năm 2024). “Georgia create history by reaching Euro 2024”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ UEFA.com (28 tháng 12 năm 2023). “Who has qualified for UEFA EURO 2024?”. UEFA. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ “Evaluierungsbericht Stadien/Städte” [Evaluation report stadiums/cities] (PDF). DFB.de (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Đức. 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “EURO 2024 an Rhein und Ruhr”. nrw.de (bằng tiếng Đức). North Rhine-Westphalia State Government. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Hamburg to stage EURO 2024 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ “UEFA Euro 2020 Final Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  22. ^ “Referee teams for UEFA EURO 2024 appointed”. UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
  23. ^ “Referees and assistant referees” (PDF). UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024 (PDF). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024. Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp)
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên referee-list
  25. ^ “UEFA EURO 2024 match schedule approved”. UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  26. ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  27. ^ “UEFA Euro 2024 fixtures: When and where are the matches?”. UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  28. ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ a b “Regulations of the UEFA European Football Championship, 2022–24”. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
  30. ^ “UEFA Documents”.
  31. ^ “UEFA EURO 2024 prize money distribution system confirmed”. UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  32. ^ “Leipzig to host UEFA EURO 2024 international broadcast centre”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_ch%C3%A2u_%C3%82u_2024