Wiki - KEONHACAI COPA

Cúp bóng đá Ba Lan

Cúp bóng đá Ba Lan
Bức ảnh chiếc cúp bóng đá Ba Lan
Thành lập1925
Số đội68
Vòng loại choUEFA Europa Conference League
Cúp trong nướcSiêu cúp bóng đá Ba Lan
Đội vô địch
hiện tại
Cracovia
(vô địch lần 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Legia Warsaw
(19 danh hiệu)
Trang webTrang web chính thức
Cúp bóng đá Ba Lan 2020–21

Cúp bóng đá Ba Lan (tiếng Anh: Polish Cup; tiếng Ba Lan: Puchar Polski w piłce nożnej [ˌpuxar ˈpɔlskʲi]) là một giải đấu cúp bóng đá dành cho các câu lạc bộ của Ba Lan, được tổ chức thường niên từ năm 1950 và là danh hiệu quốc gia quan trọng thứ hai của bóng đá Ba Lan chỉ sau Ekstraklasa. Do sự tham gia của đông đảo đội bóng, giải đấu thường được gọi là Cúp của nghìn đội bóng (tiếng Ba Lan: Puchar Tysiąca Drużyn [ˌpuxar tɨˌɕɔnt͡sa ˈdruʐɨn]).

Bất kì câu lạc bộ nào đã đăng ký với Liên đoàn bóng đá Ba Lan đều có quyền tham dự giải, bất kể đội đó có tranh tài tại bất kì giải đấu nào thuộc hệ thống bóng đá quốc gia của Ba Lan hay không. Các đội dự bị và kì cựu cũng đều đủ điều kiện dự giải, trong đó các đội dự bị đã hai lần tiến vào trận chung kết (và vô địch một lần). Cúp nảy nổi tiếng với các đội bóng ở hạng thấp bởi nó trao cho họ cơ hội được chạm trán những đội danh tiếng hơn. Trong một vài trường hợp, các đội ngựa ô từng lọt vào chung kết với ví dụ nổi tiếng nhất là Czarni Żagań – câu lạc bộ đã thua trận chung kết với tỉ số 0–4 trước Górnik Zabrze ở mùa 1964–1965.

Các đội bóng ở những hạng đấu thấp phải dự các vòng loại khu vực, những đội chiến thắng sẽ chạm trán với các đội từ hạng nhất và hạng hai tùy theo trận. Các vòng loại khu vực được tổ chức ở những mùa giải trước, do đó một mùa cúp bóng đá Ba Lan dành cho các câu lạc bộ hạng thấp có thể kéo dài tới hai mùa. Mỗi trận hòa sẽ được định đoạt bằng một trận duy nhất được tổ chức ở sân vận động của đội bóng ở hạng đấu thấp hơn. Trận chung kết từng chỉ có hình thức một trận duy nhất, nhưng ở giai đoạn 2002–2006 thì chuyển thành hình thức hai lượt trận. Kể từ 2007, Cúp này trở về với hình thức một trận duy nhất.

Các nhà vô địch cúp bóng đá Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các nhà vô địch cúp bóng đá Ba Lan qua các năm:[1]

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địch
Legia Warsaw1961955, 1956, 1964, 1966, 1973, 1980, 1981, 1989, 1990, 1994, 1995, 1997, 2008, 2011, 2012, 2013, 2015, 2016, 2018
Górnik Zabrze671965, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972
Lech Poznań551982, 1984, 1988, 2004, 2009
Wisła Kraków461926, 1967, 2002, 2003
Zagłębie Sosnowiec411962, 1963, 1977, 1978
Ruch Chorzów361951, 1974, 1996
GKS Katowice351986, 1991, 1993
Amica Wronki311998, 1999, 2000
Lechia Gdańsk211983, 2019
Arka Gdynia211979, 2017
Śląsk Wrocław211976, 1987
Polonia Warsaw21952, 2001
Jagiellonia Białystok122010
Wisła Płock112006
ŁKS Łódź111957
Gwardia Warsaw111954
Cracovia12020
Dyskobolia Grodzisk12007
Zawisza Bydgoszcz12014
Miedź Legnica11992
Widzew Łódź11985
Stal Rzeszów11975
Pogoń Szczecin3
Polonia Bytom3
Zagłębie Lubin3
GKS Bełchatów2
Piast Gliwice2
Aluminium Konin1
Czarni Żagań1
Korona Kielce1
Raków Częstochowa1
ROW II Rybnik1
Sparta Lwów1
Stal Mielec1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Poland - List of Cup Finals”. RSSSF. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ Nhà vô địch ban đầu là Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski. Tuy nhiên theo quyết định của ban lãnh đạo Liên đoàn bóng đá Ba Lan vào ngày 2 tháng 9 năm 2020, đội đã bị tước danh hiệu do dính líu đến các vụ án tham nhũng.
    “Skarb - Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_Ba_Lan