Wiki - KEONHACAI COPA

Grzegorz Krychowiak

Grzegorz Krychowiak
Krychowiak chơi cho Lokomotiv Moscow năm 2020
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Grzegorz Krychowiak
Ngày sinh 29 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Gryfice, Ba Lan
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Abha
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Orzeł Mrzeżyno
Żaki 94 Kołobrzeg
2004 Stal Szczecin
2005–2006 Arka Gdynia
2006–2008 Bordeaux
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2012 Bordeaux 2 (0)
2009–2011Reims (mượn) 54 (4)
2011–2012Nantes (mượn) 21 (0)
2012–2014 Reims 70 (8)
2014–2016 Sevilla 58 (2)
2016–2019 Paris Saint-Germain 11 (0)
2017–2018West Bromwich Albion (mượn) 27 (0)
2018–2019Lokomotiv Moscow (mượn) 27 (2)
2019–2021 Lokomotiv Moscow 53 (18)
2021–2023 Krasnodar 14 (4)
2022AEK Athens (mượn) 9 (2)
2022–2023Al-Shabab (mượn) 30 (3)
2023– Abha 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010 U-20 Ba Lan 2 (0)
2008–2012 U-21 Ba Lan 9 (3)
2008– Ba Lan 98 (5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 1 tháng 6 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2022

Grzegorz Krychowiak (sinh 29 tháng 1 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang chơi tại Ả Rập Xê Út cho câu lạc bộ Abha ở vị trí tiền vệ phòng ngự và là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp CLB[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Trên 26 tháng 11 năm 2009, Krychowiak gia nhập Stade de Reims theo dạng cho mượn đến hết mùa giải. Anh nhanh chóng trở thành trụ cột được ra sân thường xuyên trong các trận đấu và ghi hai bàn thắng để giúp CLB vô địch Ligue 2.

Mặc dù Krychowiak thường chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự, nhưng anh cũng hay xuất hiện trong vai trò một Hậu vệ. Vào ngày 17 tháng 11 năm 2011, anh gia nhập FC Nantes cho mượn cho đến cuối mùa giải.

Vào tháng 6 năm 2012, Krychowiak đã ký một hợp đồng 3 năm với Stade de Reims, khi đội bóng được thăng hạng lên Ligue 1.

Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2014, Krychowiak gia nhập La Liga thi đấu cho Sevilla với phí chuyển nhượng 4,5 triệu euro để chơi với vai trò một tiền vệ phòng ngự. Anh đã có trận đấu ra mắt vào ngày 12 tháng 8 tại Siêu cúp châu Âu năm 2014 tại Sân vận động Thiên niên kỷ và chơi 90 phút đầy đủ trong thất bại 0-2 trước Real Madrid.

Vào ngày 27 tháng 5 năm 2015, Krychowiak chơi cho Sevilla trong trận chung kết UEFA Europa League năm 2015 tại Sân vận động Quốc gia Ba Lan ở Warsaw. Anh ghi bàn thắng gỡ hòa của đội ở phút thứ 28 của trận thắng 3-2 trước Dnipro, trở thành cầu thủ thứ năm của Ba Lan giành chức vô địch. Anh là cầu thủ Sevilla duy nhất có tên trong đội hình hay nhất mùa giải ở La Liga.

Vào ngày 11 tháng 8 năm 2015, Krychowiak bắt đầu mùa giải cho Sevilla trong trận thua tại UEFA Super Cup với tỉ số 5-4 trước Barcelona.

Paris Saint-Germain[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 7 năm 2016, Krychowiak trở lại Pháp, ký hợp đồng 5 năm với nhà vô địch nước Pháp Paris Saint-Germain với mức phí không tiết lộ.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 14 tháng 11 năm 2014, Krychowiak ghi bàn đầu tiên của mình tại quốc tế, là bàn thắng thứ hai của Ba Lan trong chiến thắng 4-0 trước Gruzia. Bàn thắng thứ hai của anh là trong trận đấu vòng loại cuối cùng của Ba Lan với Cộng hòa Ireland, nơi anh mở tỉ số trong chiến thắng 2-1, đưa Ba Lan tham dự Euro 2016. Trong trận ra quân của Ba Lan gặp lại Bắc Ireland, anh được bình chọn là cầu thủ hay nhất của trận đấu. Đây là lần đầu tiên Ba Lan giành chiến thắng tại một giải vô địch châu Âu. Anh ghi bàn thắng cuối cùng trong loạt sút luân lưu đưa Ba Lan giành chiến thắng với tỉ số 5-4 trước Thụy Sĩ ở vòng 1/16.

Tại World Cup 2018, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thua 1-2 trước Sénégal. Chung cuộc Ba Lan rời giải với vị trí cuối bảng H.

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.14 tháng 11 năm 2014Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia Gruzia2–04–0Vòng loại Euro 2016
2.11 tháng 10 năm 2015Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan Cộng hòa Ireland1–02–1
3.19 tháng 6 năm 2018Otkrytiye Arena, Moscow, Nga Sénégal1–21–2World Cup 2018
4.16 tháng 11 năm 2019Sân vận động Teddy, Jerusalem, Israel Israel1–02–1Vòng loại Euro 2020
5.8 tháng 9 năm 2021Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan Israel1–02–1Vòng loại World Cup 2022

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2021.
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànChâu ÂuKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Bordeaux2011–12Ligue 120000020
Reims (mượn)2009–10National1920000192
2010–11Ligue 23523020402
Nantes (mượn)2011–12Ligue 22101000220
Reims2012–13Ligue 13540010364
2013–14Ligue 13540010364
Tổng cộng Reims12412404013212
Sevilla2014–15La Liga3222013210484
2015–16La Liga2603112010421
Tổng cộng Sevilla5825125220905
Paris Saint-Germain2016–17Ligue 111010106000190
West Bromwich Albion (mượn)2017–18Premier League2703010310
Lokomotiv Moscow2018–19Russian Premier League272606100393
2019–202690061103310
2020–212694240103511
Tổng cộng79201021612010723
Tổng cộng sự nghiệp32234233604734040240

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Grzegorz_Krychowiak