Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh

Anh
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhThe Three Lions (Tam sư)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Anh
(The Football Association (FA))
Liên đoàn châu lụcUEFA
Huấn luyện viên trưởngGareth Southgate
Đội trưởngHarry Kane
Thi đấu nhiều nhấtPeter Shilton (125)
Ghi bàn nhiều nhấtHarry Kane (62)
Sân nhàSân vận động Wembley
Mã FIFAENG
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 3 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất3 (8.2012)
Thấp nhất27 (2.1996)
Hạng Elo
Hiện tại 8 Giảm 2 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất1 (1872–1876
1892–1911
1966–1970
1987–1988)
Thấp nhất17 (11.6.1995)
Trận quốc tế đầu tiên
 Scotland 0–0 Anh 
(Partick, Scotland; 30 tháng 11 năm 1872)
Trận thắng đậm nhất
 Ireland 0–19 Anh 
(Belfast, Bắc Ireland; 31 tháng 7 năm 1882)
Trận thua đậm nhất
 Hungary 7–1 Anh 
(Budapest, Hungary; 23 tháng 5 năm 1954)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự16 (Lần đầu vào năm 1950)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1966)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự11 (Lần đầu vào năm 1968)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2020)
UEFA Nations League
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2018–19)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (2018–19)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh (tiếng Anh: England national football team) là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.[3] Sân nhà của đội tuyển Anh là sân vận động Wembley, London. Trung tâm huấn luyện quốc gia của đội tuyển là St George's Park tại Burton upon Trent. Huấn luyện viên hiện tại của đội là Gareth Southgate.

Trận đấu quốc tế đầu tiên mà môn bóng đá được tổ chức thi đấu, vào năm 1872, cũng là trận đấu ra mắt của đội tuyển Anh cùng với đội tuyển Scotland.[4] Ra đời gần như sớm nhất và nghiễm nhiên được đánh giá cao, tuy nhiên đội tuyển Anh lại có bảng thành tích khiêm tốn so với nhiều đại gia của bóng đá thế giới. Đội dự Cúp thế giới từ năm 1950 và lên ngôi 1 lần duy nhất năm 1966, ngoài ra thì đứng hạng tư 2 lần. Ở cấp độ châu lục, tuyển Anh có thành tích tốt nhất là ngôi á quân vào năm 2020.

Do là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đội tuyển Anh có một thời gian dài không tham dự Olympic. Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình ra sân trong trận chung kết World Cup 1966 của tuyển Anh

Những năm đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng lâu đời trên thế giới, được thành lập cùng một lúc với đội tuyển bóng đá Scotland. Trận đấu giữa đội tuyển Anh và đội tuyển Scotland đã diễn ra vào ngày 5 tháng 3 năm 1870 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Anh (FA). Một trận đấu giao hữu được tổ chức lại bởi Đội tuyển bóng đá Scotland vào ngày 30 tháng 11 năm 1872. Trận đấu này, diễn ra tại Crescent Hamilton ở Scotland, được xem như là trận đấu bóng đá quốc tế chính thức đầu tiên.[4]

Đội tuyển bóng đá Anh gia nhập Liên đoàn bóng đá thế giới vào năm 1906 và thi đấu giao hữu với các đội bóng khắp châu Âu ngoài Vương quốc Anh vào năm 1908. Sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và trở thành sân nhà của đội. Mối quan hệ giữa FA và FIFA trở nên căng thẳng và đội bóng rời khỏi FIFA vào năm 1928, trước khi gia nhập lại vào năm 1946. Kết quả là, Anh không tham dự World Cup cho đến năm 1950.[5][6]

Vô địch World Cup 1966 & sau đó[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ hoàng Anh Elizabeth II trao tặng Cúp thế giới năm 1966 cho Đội trưởng Bobby Moore.

World Cup năm 1966 được tổ chức tại Anh, Alf Ramsey dẫn dắt tuyển Anh giành chiến thắng với tỷ số 4-2 trước Tây Đức sau hiệp phụ trong trận chung kết, trong đó Geoff Hurst ghi một hat-trick[7]. Tại UEFA Euro 1968, đội lần đầu tiên lọt vào bán kết nhưng bị loại bởi Nam Tư[8]. Đội tuyển Anh đủ điều kiện tham dự World Cup năm 1970 được tổ chức tại México với tư cách là nhà đương kim vô địch. Đội vào đến vòng tứ kết nhưng đã bị loại bởi Tây Đức. Anh tuy dẫn trước 2-0 nhưng cuối cùng đã bị đánh bại 3-2 sau hiệp phụ.[9]

Sau đó là thập kỷ 70 đen tối khi bóng đá Anh không vượt qua được vòng loại 2 kỳ World Cup: 19741978, cũng như 2 kỳ Euro: 19721976.[10]

Bước vào thập niên 80, đội tuyển Anh có chút khởi sắc khi lọt vào vòng chung kết Euro 1980 nhưng bị loại từ vòng bảng[11]. Tại World Cup 1982, Anh dừng bước ở vòng bảng thứ 2.[12] Đội không vượt qua vòng loại Euro 1984 trước khi dự World Cup 1986, nơi mà đội Anh đã chơi xuất sắc trước khi bị loại ở tứ kết bởi Argentina bằng 2 bàn thắng nổi tiếng của Diego Maradona mà sau này được gọi là "Bàn tay của Chúa".[13] Đội tiếp tục vượt qua vòng loại của Euro 1988, nhưng bị loại ngay ở vòng bảng với thành tích ba trận toàn thua.[14]

1990-2000[sửa | sửa mã nguồn]

Sang thập niên 90, đội tuyển Anh gây ấn tượng ở vòng chung kết World Cup 1990 khi lọt vào đến bán kết và chỉ chịu thua Tây Đức trong loạt sút luân lưu[15]. Tại giải này, đội giành hạng tư chung cuộc[16]. Anh vượt qua vòng loại Euro 1992 với thành tích bất bại, tại Euro 1992, đội cùng bảng A với Thụy Điển, Đan MạchPháp, Anh xếp cuối bảng và bị loại[17]. Sau đó, đội chơi không tốt và không vượt qua vòng loại World Cup 1994.[18]

Tuyển Anh là chủ nhà của Euro 1996, họ đứng nhất bảng A sau hai chiến thắng trước ScotlandHà Lan, cùng một trận hòa trước Thụy Sĩ. Tại tứ kết, Anh vượt qua Tây Ban Nha sau loạt đá luân lưu, trước khi dừng bước tại bán kết trước đội vô địch Đức cũng trên chấm 11 mét.[19]

Anh vượt qua vòng loại World Cup 1998, và đứng nhì bảng G sau Romania. Tại vòng 1/16, Anh để thua Argentina trong loạt sút luân lưu ở trận đấu mà David Beckham phải nhận thẻ đỏ.[20] Đội dừng bước ngay ở vòng bảng Euro 2000 khi chỉ có được 3 điểm sau trận thắng Đức, và thua 2 trận trước Bồ Đào NhaRomania.[21]

Sven-Göran Eriksson, Steve McClaren và Fabio Capello[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tái ngộ Argentina tại bảng F World Cup 2002. Bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền của David Beckham trước Argentina đã giúp Anh trả món nợ 4 năm về trước, và giúp họ đoạt ngôi nhì bảng của chính đối thủ[22]. Anh lọt vào vòng 1/16 và thắng Đan Mạch 3-0[23]. Tại tứ kết, Anh để thua đội vô địch Brazil 1-2 và dừng bước.[24]

Ở vòng bảng Euro 2004, Anh thua Pháp 1-2 ngay trận đầu ra quân, nhưng đã thắng liền hai trận trước Thụy SĩCroatia để đoạt ngôi nhì bảng B (sau Pháp). Bước vào tứ kết, Anh hòa chủ nhà Bồ Đào Nha 2-2 sau 120 phút thi đấu, và để thua 5-6 trong loạt sút luân lưu với một cú sút penalty thảm họa của David Beckham.[25]

Đội tuyển Anh tại FIFA World Cup 2006

Đội nằm ở bảng B World Cup 2006 cùng các đội Thụy Điển, ParaguayTrinidad & Tobago. Anh thắng Paraguay 1-0, thắng Trinidad & Tobago 2-0 và hòa Thụy Điển 2-2, giành vị trí nhất bảng. Anh vượt qua Ecuador 1-0 ở vòng 1/16 trước khi gặp lại Bồ Đào Nha ở tứ kết. Trong một trận đấu mà Wayne Rooney phải nhận thẻ đỏ, Anh hòa Bồ Đào Nha 0-0 trong 120 phút và thua 1-3 trên chấm luân lưu.[26]

Đội đã thi đấu không tốt tại vòng loại Euro 2008 và chỉ xếp thứ 3 tại bảng đấu sau CroatiaNga, qua đó mất quyền dự Euro 2008 tổ chức tại ÁoThụy Sĩ. Steve McClaren bị sa thải sau khi Anh thua 2-3 trước Croatia ngay trên sân nhà.[27]

Tại World Cup 2010, Anh vượt qua vòng bảng khi có 5 điểm[28], nhưng để thua với tỷ số 4-1 trước Đức tại vòng 16 đội, thất bại nặng nề nhất của đội bóng trong một kỳ World Cup[29]. Trận đấu có nhiều tranh cãi khi bàn thắng hợp lệ của tiền vệ Frank Lampard đã không được công nhận do trọng tài chính đã không nhìn thấy bóng lăn qua vạch vôi của khung thành.[30]

Roy Hodgson, Sam Allardyce và Gareth Southgate[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2012, Fabio Capello từ chức huấn luyện viên trưởng sau bất đồng với FA trong vụ việc loại bỏ đội trưởng John Terry sau cáo buộc phân biệt chủng tộc nhắm lên cầu thủ này.[31] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2012, Roy Hodgson được công bố làm huấn luyện viên mới, chỉ 6 tuần trước khi Euro 2012 khởi tranh.[32] Đội tuyển Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua trong loạt sút luân lưu trước Ý.[33]

Trận đấu giữa Uruguay và Anh tại FIFA World Cup 2014

Tại World Cup 2014, Anh thất bại hai trận liên tiếp trước Ý và Uruguay cùng với tỷ số 2-1[34][35]. Đây là lần đầu tiên Anh thất bại hai trận đầu tiên kể từ World Cup 1950 (khi đó Anh thất bại khi đối đầu với Mỹ và Tây Ban Nha), và kết thúc giải đấu với chỉ 1 điểm, đây là lần đầu tiên Anh bị loại ở vòng bảng kể từ World Cup 1958.[36][37]

Tại Euro 2016, Anh cùng bảng với Nga, WalesSlovakia, kết thúc vòng bảng Anh đứng nhì với 5 điểm, kém xứ Wales 1 điểm[38], lọt vào vòng 16 đội nhưng thất bại 2-1 chung cuộc trước Iceland[39]. Sau Euro 2016, huấn luyện viên Roy Hodgson quyết định từ chức.[40] Sam Allardyce được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng sau đó 1 tháng[41], nhưng từ chức sau 1 trận và 67 ngày do bê bối bị cánh báo chí quay được cảnh ông bí mật cung cấp lời khuyên lách luật chuyển nhượng cho các doanh nhân và nhận khoản tiền 400.000 bảng[42].Gareth Southgate, khi đó là huấn luyện viên U-21 Anh làm huấn luyện viên tạm quyền cho đến tháng 11[43], sau đó trở thành nhà cầm quân chính thức[44]. Ông giúp Anh dễ dàng vượt qua vòng loại World Cup 2018 với thành tích bất bại.[45]

Trận đấu giữa Bỉ và Anh tại FIFA World Cup 2018

Tại World Cup 2018, Anh đứng nhì bảng G khi xếp sau Bỉ[46]. Tại vòng 16 đội, Anh hòa Colombia 1-1 & thắng 4-3 ở loạt sút luân lưu 11m[47], Anh thắng Thụy Điển 2-0 tại tứ kết, qua đó lọt vào bán kết sau 28 năm[48], nơi họ để thua Croatia 1-2 trong hiệp phụ[49]. Sau đó trong trận tranh hạng 3, họ thua Bỉ 0-2 và giành hạng 4 chung cuộc.[50] Tiền đạo Harry Kane đạt giải vua phá lưới với 6 bàn thắng[51].

Tại UEFA Nations League 2018–19, Anh thi đấu thành công và lọt vào bán kết lần đầu tiên, sau đó giành vị trí thứ 3 chung cuộc sau chiến thắng 6-5 trước Thụy Sĩ ở loạt đá luân lưu 11m sau khi hai đội hòa không bàn thắng trong suốt 120 phút thi đấu chính thức.[52]

Vào ngày 14 tháng 11 năm 2019, Anh đã chơi trận đấu Quốc tế thứ 1000 khi đánh bại Montenegro 7–0 tại Wembley tại vòng loại UEFA Euro 2020.[53]

Tại Euro 2020, Anh nằm cùng bảng D cùng Croatia, ScotlandCộng hòa Séc. Anh kết thúc vòng bảng với 7 điểm sau 3 trận vòng bảng, thắng 1–0 trước Croatia và Séc, hòa 0–0 với Scotland[54]. Tại vòng 16 đội Anh hạ Đức 2-0[55], thắng Ukraine 4-0 tại tứ kết[56] & Đan Mạch 2-1 để có lần đầu tiên lọt vào trận chung kết[57], và chỉ chịu thất thủ trước Ý ở loạt sút luân lưu 11m sau khi hai đội hòa nhau 1-1, trong đó Marcus Rashford, Jadon SanchoBukayo Saka đều đá hỏng quả 11m quyết định, qua đó giành vị trí á quân.[58]

Tại UEFA Nations League 2022–23, Anh đã để Hungary đánh bại 4–0 một cách thuyết phục, trận thua đậm nhất trên sân nhà kể từ năm 1928[59]. Vào ngày 23 tháng 9 năm 2022, Anh để thua Ý tỷ số 1–0 tại San Siro, qua đó khiến đội phải xuống hạng B trong mùa giải 2024–25[60].

Tại World Cup 2022, Anh cùng bảng B với Iran, Hoa KỳWales; Anh đánh bại Iran 6-2[61], hòa Mỹ 0-0[62] và thắng Wales 3-0 để đứng đầu bảng với 7 điểm sau 3 trận vòng bảng[63]. Sau đó, Anh đã đánh bại Sénégal ở vòng 16 đội với tỷ số 3-0[64], nhưng dừng bước tại tứ kết trước đương kim vô địch Pháp với tỷ số 1-2[65]. Trong bối cảnh đó, Gareth Southgate bất ngờ nhận được sự ủng hộ tuyệt đối của FA khi để ông tiếp tục dẫn dắt tuyển Anh đến hết tháng 12/2024, hoặc ít nhất đến hết Euro 2024[66]. Tại vòng loại UEFA Euro 2024, Anh giành vé sớm dự vòng chung kết trước 3 vòng đấu sau chiến thắng 3-1 trước Ý.[67]

Logo và áo thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Logo của Đội tuyển Anh cũng chính là logo của Hiệp hội Bóng đá Anh, với hình chiếc khiên trắng chứa ba con sư tử màu xanh đậm, được cách điệu từ huy hiệu Hoàng gia Vương quốc Anh (Kingdom of England) và sau này là một phần trong Quốc huy của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Từ logo đó, Đội tuyển cũng được gọi với biệt danh là "Tam Sư".[68][69]

Màu áo sân nhà truyền thống của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là áo sơ mi trắng, quần ngắn màu xanh dương, tất màu trắng hoặc màu đen. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên là Umbro vào năm 1954. Các trường hợp ngoại lệ là giai đoạn 1959-1965 được tài trợ áo đấu bởi Bukta và giai đoạn 1974-1984 được tài trợ áo đấu bởi Admiral. Từ năm 2013 đến nay, trang phục được tài trợ bởi hãng Nike.[70]

Nhà sản xuất áo đấuGiai đoạn
Anh St. Blaize and Hope Brothers[71][72]1949–1954
Anh Umbro1954–1961
Anh Bukta1959–1965
Anh Umbro1965-1974
Anh Admiral1974–1984
Anh Umbro1984–2013
Hoa Kỳ Nike2013–nay

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch: 1966
Á quân: 2020
Hạng ba: UEFA Nations League 2018–19

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Wembley tổ chức một trận đấu giao hữu giữa tuyển Anh và Đức

Trong 50 năm đầu tiên tồn tại đội tuyển chơi các trận sân nhà của họ trên khắp nước Anh. Ban đầu đội sử dụng các sân cricket rồi mới sử dụng các sân của các câu lạc bộ bóng đá. Sân vận động Empire hay sau này là Sân vận động Wembley được xây tại Wembley, Luân Đôn để phục vụ cho Triển lãm Đế quốc Anh.

Anh thi đấu trận đấu đầu tiên tại sân vận động này vào năm 1924 với đội tuyển Scotland và trong khoảng 27 năm tiếp theo, sân Wembley được sử dụng chỉ để thi đấu giao hữu với Scotland. Sân vận động Wembley trở thành sân nhà của anh trong những năm 1950. Sân đóng cửa vào năm 2000 và bắt đầu xây dựng lại. Trong thời gian sau đó, đặc biệt là vòng loại World Cup 2006, đội tuyển Anh thi đấu tại các sân trung lập tại các địa điểm khác nhau trên khắp đất nước. Phần lớn các trận thi đấu diễn ra tại Old Trafford của Manchester Untied và một số trận tại St. James' Park của Newcastle United khi Old Trafford không thể đáp ứng. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trở lại thi đấu tại Sân vận động Wembley mới vào năm 2007.

Trận đấu đầu tiên của họ trên sân vận động Wembley mới là vào tháng 3 năm 2007 khi họ hòa với Brazil. Sân vận động hiện thuộc sở hữu của FA, thông qua công ty con Wembley National Stadium Limited.

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 25 tháng 5 2021
Chức vụTên
Huấn luyện viên trưởngAnh Gareth Southgate
Trợ lý huấn luyện viênAnh Steve Holland
Huấn luyện viên thủ mônWales Martyn Margetson
Huấn luyện viên đội 1Anh Chris Powell[73]
Anh Paul Nevin[74]
Bác sĩ Đội 1Anh Mark Williams[75]
Huấn luyện viên thể lựcÚc Bryce Cavanagh[76]
Bác sĩ vật lý trị liệuAnh Steve Kemp[77]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2024[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

24 cầu thủ dưới đây triệu tập tham dự 2 trận giao hữu gặp BrasilBỉ vào tháng 3 năm 2024.[78]

Số liệu thống kê tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024, sau trận gặp Bỉ.[79][80]

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMJordan Pickford7 tháng 3, 1994 (30 tuổi)600Anh Everton
131TMAaron Ramsdale14 tháng 5, 1998 (25 tuổi)40Anh Arsenal
221TMJames Trafford10 tháng 10, 2002 (21 tuổi)00Anh Burnley

22HVEzri Konsa23 tháng 10, 1997 (26 tuổi)20Anh Aston Villa
32HVBen Chilwell21 tháng 12, 1996 (27 tuổi)211Anh Chelsea
52HVJohn Stones28 tháng 5, 1994 (29 tuổi)713Anh Manchester City
62HVLewis Dunk21 tháng 11, 1991 (32 tuổi)50Anh Brighton & Hove Albion
122HVJoe Gomez23 tháng 5, 1997 (26 tuổi)130Anh Liverpool
152HVJarrad Branthwaite27 tháng 6, 2002 (21 tuổi)00Anh Everton
162HVRico Lewis28 tháng 11, 2004 (19 tuổi)10Anh Manchester City

43TVDeclan Rice14 tháng 1, 1999 (25 tuổi)503Anh Arsenal
83TVConor Gallagher6 tháng 2, 2000 (24 tuổi)120Anh Chelsea
103TVJude Bellingham29 tháng 6, 2003 (20 tuổi)293Tây Ban Nha Real Madrid
143TVJordan Henderson (đội phó)17 tháng 6, 1990 (33 tuổi)813Hà Lan Ajax
203TVJames Maddison23 tháng 11, 1996 (27 tuổi)60Anh Tottenham Hotspur
213TVKobbie Mainoo19 tháng 4, 2005 (19 tuổi)20Anh Manchester United

74Phil Foden28 tháng 5, 2000 (23 tuổi)334Anh Manchester City
94Ollie Watkins30 tháng 12, 1995 (28 tuổi)113Anh Aston Villa
114Anthony Gordon24 tháng 2, 2001 (23 tuổi)20Anh Newcastle United
174Ivan Toney16 tháng 3, 1996 (28 tuổi)21Anh Brentford
184Jarrod Bowen20 tháng 12, 1996 (27 tuổi)70Anh West Ham United
194Marcus Rashford31 tháng 10, 1997 (26 tuổi)6017Anh Manchester United
234Cole Palmer6 tháng 5, 2002 (21 tuổi)20Anh Chelsea

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển Anh trong vòng 12 tháng qua.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMSam Johnstone25 tháng 3, 1993 (31 tuổi)40Anh Crystal Palacev.  Bỉ, 26 March 2024 INJ

HVKyle Walker28 tháng 5, 1990 (33 tuổi)821Anh Manchester Cityv.  Bỉ, 26 March 2024 INJ
HVHarry Maguire5 tháng 3, 1993 (31 tuổi)637Anh Manchester Unitedv.  Bỉ, 26 March 2024 INJ
HVMarc Guéhi13 tháng 7, 2000 (23 tuổi)90Anh Crystal Palacev.  Bắc Macedonia, 20 November 2023
HVFikayo Tomori19 tháng 12, 1997 (26 tuổi)50Ý AC Milanv.  Bắc Macedonia, 20 November 2023
HVKieran Trippier19 tháng 9, 1990 (33 tuổi)461Anh Newcastle Unitedv.  Bắc Macedonia, 20 November 2023 WD
HVLevi Colwill26 tháng 2, 2003 (21 tuổi)10Anh Chelseav.  Malta, 17 November 2023 INJ
HVLuke Shaw12 tháng 7, 1995 (28 tuổi)313Anh Manchester Unitedv.  Bắc Macedonia, 19 June 2023
HVTyrone Mings13 tháng 3, 1993 (31 tuổi)182Anh Aston Villav.  Bắc Macedonia, 19 June 2023

TVKalvin Phillips2 tháng 12, 1995 (28 tuổi)311Anh West Ham Unitedv.  Bắc Macedonia, 20 November 2023
TVTrent Alexander-Arnold7 tháng 10, 1998 (25 tuổi)232Anh Liverpoolv.  Bắc Macedonia, 20 November 2023

Harry Kane (đội trưởng)28 tháng 7, 1993 (30 tuổi)8962Đức Bayern Munichv.  Bỉ, 26 March 2024 INJ
Bukayo Saka5 tháng 9, 2001 (22 tuổi)3211Anh Arsenalv.  Brasil, 23 March 2024 INJ
Jack Grealish10 tháng 9, 1995 (28 tuổi)352Anh Manchester Cityv.  Bắc Macedonia, 20 November 2023
Callum Wilson27 tháng 2, 1992 (32 tuổi)92Anh Newcastle Unitedv.  Malta, 17 November 2023 INJ
Eddie Nketiah30 tháng 5, 1999 (24 tuổi)10Anh Arsenalv.  Ý, 17 October 2023
Eberechi Eze29 tháng 6, 1998 (25 tuổi)20Anh Crystal Palacev.  Scotland, 12 September 2023

Chú thích: PRE Đội hình sơ bộ / dự bị
RET Đã giã từ đội tuyển quốc gia
SUS Đình chỉ lên tuyển
WD Cầu thủ đã rút khỏi đội vì vấn đề không liên quan đến chấn thương.

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật ngày 20 tháng 11 năm 2023.

Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

Peter Shilton là cầu thủ thi đấu nhiều nhất với 125 trận
#TênSự nghiệpSố trậnSố bàn thắng
1Peter Shilton1970–19901250
2Wayne Rooney2003–201812053
3David Beckham1996–200911517
4Steven Gerrard2000–201411421
5Bobby Moore1962–19731082
6Ashley Cole2001–20141070
7Bobby Charlton1958–197010649
Frank Lampard1999–201410629
9Billy Wright1946–19591053
10Bryan Robson1980–19919026

Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Harry Kane là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 62 bàn thắng.
#TênSự nghiệpSố bàn thắngSố trậnTrung bình
1Harry Kane (d/s)2015–62890.67
2Wayne Rooney2003–2017531200.4417
3Bobby Charlton1958–1970491060.4623
4Gary Lineker1984–199248800.6000
5Jimmy Greaves1959–196744570.7719
6Michael Owen1998–200840890.4494
7Nat Lofthouse1950–195830330.9090
Alan Shearer1992–200030630.4762
Tom Finney1946–195830760.3947
10Vivian Woodward1903–191129231.2609
Frank Lampard1999–2014291060.2735

Thành tích quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới (World Cup)[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quả St T H [81] B Bt Bb
1930Không tham dự do Anh chưa phải thành viên của FIFA
1934
1938
Brasil 1950Vòng 131022r2
Thụy Sĩ 1954Tứ kết311188
Thụy Điển 1958Vòng 1403145
Chile 1962Tứ kết411256
Anh 1966Vô địch6510113
México 1970Tứ kết420244
1974Không vượt qua vòng loại
1978
Tây Ban Nha 1982Vòng 2532061
México 1986Tứ kết521273
Ý 1990Hạng tư733186
1994Không vượt qua vòng loại
Pháp 1998Vòng 2421174
Hàn Quốc Nhật Bản 2002Tứ kết522163
Đức 2006532062
Cộng hòa Nam Phi 2010Vòng 2412135
Brasil 2014Vòng 1301224
Nga 2018Hạng tư7313128
Qatar 2022Tứ kết5311134
Canada México Hoa Kỳ 2026Chưa xác định
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030
Tổng cộng16/22
1 lần: Vô địch
7432222010468

Giải vô địch châu Âu (Euro)[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quả St T H [81] B Bt Bb
1960Không tham dự
1964Không vượt qua vòng loại
Ý 1968Hạng ba210121
1972 đến 1976Không vượt qua vòng loại
Ý 1980Vòng 1311133
1984Không vượt qua vòng loại
Tây Đức 1988Vòng 1300327
Thụy Điển 1992302112
Anh 1996Bán kết523083
Bỉ Hà Lan 2000Vòng 1310256
Bồ Đào Nha 2004Tứ kết4211106
2008Không vượt qua vòng loại
Ba Lan Ukraina 2012Tứ kết422053
Pháp 2016Vòng 2412144
Liên minh châu Âu 2020Á quân7520112
Đức 2024Vượt qua vòng loại
Cộng hòa Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 2028Đồng chủ nhà
Ý Thổ Nhĩ Kỳ 2032Chưa xác định
Tổng cộng11/17
1 lần
á quân
381513105137

Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu (UEFA Nations League)[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giảiHạng đấuBảngPldWD*LGFGAThứ hạng
Bồ Đào Nha 2018–19A44211653rd
2020–21A26312749th
2022–23A3603341015th
Tổng cộng1655617193rd

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2016.
TTHuấn luyện viênThời gian
huấn luyện
Số trậnThắngHòaThuaTỷ lệ
thắng (%)
Danh hiệu
1Anh Sir Walter Winterbottom1946–196213978332856,12
2Anh Sir Alf Ramsey1963–197411369271761,06Vô địch World Cup 1966, hạng 3 Euro 1968
3Anh Joe Mercer1974733142,85
4Anh Don Revie1974–197729148748,27
5Anh Ron Greenwood1977–19825533121059,99
6Anh Sir Bobby Robson1982–19909547301849,47
7Anh Graham Taylor1990–1993381813747,36
8Anh Terry Venables1994–1996231111147,82
9Anh Glenn Hoddle1996–199928176560,71
10Anh Howard Wilkinson1199910010,00
11Anh Kevin Keegan1999–20001877438,88
12Anh Howard Wilkinson1200010100,00
13Anh Peter John Taylor1200010010,00
14Thụy Điển Sven-Göran Eriksson2001–20066740171059,71
15Anh Steve McClaren2006–20071894550,0
16Ý Fabio Capello2008–201242288666,67
17Anh Roy Hodgson2012–2016563315858,93
18Anh Sam Allardyce20161100100,00
19Anh Gareth Southgate2016–422050,00Hạng 3 UEFA Nations League 2018–19, á quân Euro 2020

1: Huấn luyện viên tạm quyền

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago.“World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Written evidence submitted by Lord Triesman”. Parliament.uk. tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ a b “England Match No. 1 – Scotland – ngày 30 tháng 11 năm 1872 – Match Summary and Report”. englandfootballonline.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  5. ^ Hart, Tim (ngày 12 tháng 6 năm 2010). “England v USA: 1950 World Cup win over the Three Lions lives long in the memory”. The Daily Telegraph. London.
  6. ^ Goodbody, John (ngày 22 tháng 11 năm 2003). “Football's November revolution: Magnificent Magyars storm England's Wembley fortress”. The Times. London. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ Trí, Dân. “Lịch sử World Cup 1966: "Bàn thắng ma" giúp Anh lên ngôi vô địch”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ “Remembering England's forgotten semi-final”. The Independent (bằng tiếng Anh). 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ Burnton, Simon (25 tháng 5 năm 2018). “World Cup stunning moments: Gordon Banks is stricken”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ Pye, Steven (9 tháng 10 năm 2020). “When England fans ruined their match against Belgium 40 years ago”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  11. ^ published, Daniel Ruiz (14 tháng 6 năm 2016). “Squad rotation, tear gas and a bucketload of medals: How England flopped at Euro 80”. fourfourtwo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  12. ^ “Football: England at the World Cup: 1982 Spain - A flying start but a frustrating finish”. The Independent (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  13. ^ VnExpress. “Maradona và kỳ quan 'Bàn tay của Chúa' - VnExpress Thể thao”. vnexpress.net. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ Smyth, Rob (9 tháng 6 năm 2008). “On Second Thoughts: England at Euro 88”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  15. ^ Hattenstone, Simon (12 tháng 11 năm 2022). “Don't mention the penalties! England's 1990 team look back at the World Cup match that changed everything”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  16. ^ VnExpress. “Vì sao Italia 90 sống mãi trong ký ức về World Cup”. vnexpress.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  17. ^ Aarons, Ed (6 tháng 7 năm 2018). 'Brolin-Dahlin-Brolin!' – when Sweden knocked England out of Euro 92”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  18. ^ “5 great teams who failed to qualify for the World Cup”. Eurosport (bằng tiếng Anh). 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ Trí, Dân. “Lịch sử Euro 1996: Bierhoff giúp Đức hoàn tất hattrick vô địch châu Âu”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  20. ^ thanhnien.vn (7 tháng 6 năm 2018). “[KÝ ỨC WORLD CUP] Thẻ đỏ nghiệt ngã không khuất phục nổi Beckham”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ Chaudhary, Vivek (21 tháng 6 năm 2000). “Last gasp penalty knocks out England”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ Murray, Scott (7 tháng 6 năm 2002). “England 1 - 0 Argentina”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  23. ^ “BBC SPORT | WORLD CUP | Denmark v England | England brush Danes aside”. news.bbc.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  24. ^ Murray, Scott (21 tháng 6 năm 2002). “England 1 - 2 Brazil”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  25. ^ Ingle, Sean (24 tháng 6 năm 2004). “Portugal 2 - 2 England (Portugal win 6-5 on penalties)”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  26. ^ Staff, Guardian (1 tháng 7 năm 2006). “England pay penalty for Rooney's red”. the Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  27. ^ NLD.COM.VN (22 tháng 11 năm 2007). “Anh bị loại khỏi EURO 2008, McClaren bị sa thải!”. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  28. ^ Owen Gibson (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Rifts appear as players grow tired of Capello regime”. The Guardian. London. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  29. ^ “Đức - Anh 4-1: "Tam Sư" đại bại trước người Đức”. thethaovanhoa.vn. 27 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  30. ^ “England v Germany: Frank Lampard denied goal by Uruguayan linesman – in pictures”. The Daily Telegraph. London. ngày 27 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012.
  31. ^ “Fabio Capello quits as England manager after meeting with FA”. BBC. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  32. ^ “BBC Sport – Roy Hodgson appointed England manager by FA”. BBC. ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  33. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “England 0-0 Italy (2-4 on pens)”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  34. ^ VTV, BAO DIEN TU (15 tháng 6 năm 2014). “Anh 1-2 Italy: Tam Sư vướng 'đá tảng', bảng 'tử thần' hứa hẹn hấp dẫn”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  35. ^ VnExpress. “Uruguay 2-1 Anh: Suarez dồn 'Tam Sư' vào cửa tử”. vnexpress.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  36. ^ “England 0 Costa Rica 0: Winless Three Lions bow out of Brazil 2014 with a whimper”. Daily Record. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  37. ^ “World Cup 2014: England crash out after Costa Rica surprise Italy”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ “Wales and England into knockout stages”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  39. ^ “Thua ngược Iceland 1-2, Anh chia tay Euro 2016”. ZingNews.vn. 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  40. ^ “Roy Hodgson quits as England manager after humiliating defeat by Iceland”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  41. ^ “Sam Allardyce appointed England manager and says: 'It's time to deliver'. the Guardian (bằng tiếng Anh). 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  42. ^ “Sam Allardyce từ chức HLV trưởng đội tuyển Anh sau một trận và 67 ngày”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  43. ^ “Southgate wants job call within a month”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  44. ^ Association, The Football. “Former defender signs four-year deal to lead Three Lions”. www.thefa.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  45. ^ Flanagan, Aaron (5 tháng 10 năm 2017). “England qualify for World Cup 2018 finals in Russia”. mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  46. ^ Murray, Scott (28 tháng 6 năm 2018). “World Cup 2018: England 0-1 Belgium – as it happened”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  47. ^ “Anh - Colombia 1-1: Thắng 4-3 loạt penalty, Anh nghẹt thở vào tứ kết”. Tuổi Trẻ Online. 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  48. ^ “Thắng nhàn Thụy Điển, ĐT Anh vào bán kết World Cup sau 28 năm”. VOV.VN. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  49. ^ “Tỉ số trận Anh - Croatia 1-2: Thi đấu quật cường, Croatia hạ Anh ở bán kết World Cup 2018”. Tuổi Trẻ Online. 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  50. ^ “Hạ đẹp Anh, Bỉ giành hạng ba World Cup 2018”. VOV.VN. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  51. ^ Sport, Telegraph (16 tháng 7 năm 2018). “World Cup 2018 golden boot final standings: Harry Kane wins after finishing as top scorer”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  52. ^ “Thắng Thụy Sĩ bằng đá luân lưu, ĐT Anh xếp hạng ba Nations League”. VOV.VN. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  53. ^ “England celebrate 1,000th game with seven-goal charge into Euro 2020 finals”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  54. ^ sport, Guardian (10 tháng 7 năm 2021). “90 minutes from glory: England's road to the final in pictures”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  55. ^ “Anh tiễn Đức khỏi Euro 2021 - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  56. ^ “Anh thắng Ukraine 4-0 ở tứ kết Euro”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  57. ^ “Đánh bại Đan Mạch, Anh lần đầu vào chung kết Euro”. Tuổi Trẻ Online. 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  58. ^ “Italy vô địch Euro 2021 - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  59. ^ Online, TTVH. “Anh thua sốc Hungary 0-4: Nỗi nhục thế kỷ của tuyển Anh”. thethaovanhoa.vn. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  60. ^ “Italy đẩy Anh xuống hạng tại Nations League”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  61. ^ “Anh thắng Iran 6-2 ở trận ra quân World Cup - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  62. ^ “Anh hụt vé sớm ở vòng bảng World Cup 2022 - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  63. ^ “Rashford giúp Anh đè bẹp Xứ Wales - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  64. ^ “Đánh bại Senegal, Anh vào tứ kết World Cup 2022 gặp Pháp”. Tuổi Trẻ Online. 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  65. ^ Trí, Dân. “Đánh bại đội tuyển Anh, Pháp vào bán kết World Cup 2022 gặp Morocco”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  66. ^ “Gareth Southgate chốt tương lai ở tuyển Anh”. Báo điện tử Tiền Phong. 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  67. ^ “Kết quả vòng loại EURO 2024: ĐT Anh hạ đẹp ĐT Italia để đoạt vé dự VCK”. VOV.VN. 18 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  68. ^ “England 1872–1960”. Historical Football Kits. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  69. ^ “How The FA found inspiration from the 1100s for its iconic Crest”. UTalk Marketing. 12 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  70. ^ “England's Uniforms and Playing Kits”. EnglandFootballOnline.com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  71. ^ “England's Home Uniform 1949 to 1954”. England Football Online. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  72. ^ “England Player Kits”. England Football Online. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  73. ^ “Chris Powell joins England coaching team as part of BAME programme”. BBC Sport. 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
  74. ^ Nevin rejoins England staff England. Retrieved 6 September 2021
  75. ^ “Mark Williams”. Linkedin. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  76. ^ “Bryce Cavanagh appointed”. The FA. 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  77. ^ “Steve is England's World Cup physio”. Crewe Chronicle. 13 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  78. ^ Veevers, Nicholas (31 tháng 8 năm 2023). “England men's squad named to play Ukraine and Scotland”. englandfootball.com. The Football Association.
  79. ^ “Italy–England”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  80. ^ “Most England Caps - EU-Football.info”. eu-football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  81. ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
 Brasil
Vô địch thế giới
1966
Kế nhiệm:
 Brasil

Bản mẫu:Đội hình Anh tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Anh