Wiki - KEONHACAI COPA

Manchester United F.C. mùa giải 2010–11

Manchester United
Mùa giải 2010–11
Đồng chủ tịchHoa Kỳ JoelAvram Glazer
Huấn luyện viênScotland Sir Alex Ferguson
Sân vận độngOld Trafford
Premier LeagueVô địch
Cúp FABán kết
League CupVòng 5
Siêu cúp AnhVô địch
UEFA Champions League
Á quân
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Dimitar Berbatov (20)

Cả mùa giải:
Dimitar Berbatov (21)
Số khán giả sân nhà cao nhất75,486 vs Bolton Wanderers
(ngày 19 tháng 3 năm 2011)
Số khán giả sân nhà thấp nhất46,083 vs Wolverhampton Wanderers
(ngày 26 tháng 10 năm 2010)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG75,109

Mùa giải 2010-11 là mùa giải thứu 19 của Manchester United F.C. tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 36 liên tiếp câu lạc bộ thi đấu tại giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. Đây cũng là mùa giải đầu tiên với nhà tài trợ áo đấu mới Aon, sau khi bốn mùa hợp tác với AIG.

United bắt đầu mùa giải khi đánh bại Chelsea với tỷ số 3-1 trên sân Wembley vào ngày 8 tháng 8 năm 2010 để giành siêu cúp Anh.

Việc bảo vệ thành công chức vô địch cúp liên đoàn Anh sẽ giúp United trở thành đội thứ 2 sau Liverpool năm 1983 vô địch giải đấu này 3 mùa liên tiếp. Tuy nhiên, nhiệm vụ này đã bị phá sản bởi West Ham United, đội khiến Quỷ đỏ phải nhận thất bại 4–0 tại ở Vòng 5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010.

Ngày 19 tháng 12 năm 2010, Sir Alex Ferguson trở thành huấn luyện viên có thời gian tại vị lâu nhất trong lịch sử Manchester United, vượt qua kỷ lục của Sir Matt Busby với 24 năm, 1 tháng và 13 ngày phụ trách câu lạc bộ.

Ngày 1 tháng 2 năm 2011, United cân bằng kỷ lục câu lạc bộ khi bất bại 29 trận liên tiếp, sau chiến thắng 3–1 trước Aston Villa tại Old Trafford. Tuy nhiên, họ đã không thể kéo dài chuỗi trận này khi nhận thất bại 2–1 trước Wolverhampton Wanderers tại Molineux vào ngày 5 tháng 2 năm 2011. Đây là trận thua đầu tiên của United kể từ thất bại 2-1 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 3 tháng 4 năm 2010. United đã suýt trở thành đội bóng đầu tiên sau 119 năm thắng tất cả các trận đấu trên sân nhà trong suốt mùa giải, nhưng trận hòa trên sân nhà trước West Bromwich Albion ở đầu mùa giải đã khiến họ mất vị thế đó. Phong độ hủy diệt của United tại Old Trafford là chìa khóa giúp đội bóng vô địch Ngoại hạng Anh, vì phong độ sân khách của họ tầm thường một cách đáng ngạc nhiên với chỉ 5 trận thắng trên sân khách trong cả mùa giải.

United cũng đã lọt vào bán kết Cúp FA 2010–11 nhưng để thua Manchester City với tỷ số 1–0 trên sân Wembbey vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 - và đối thủ của họ đã vô địch giải đấu này.

Vào ngày 14 tháng 5 năm 2011, sau trận hòa 1-1 trước Blackburn Rovers tại Ewood Park, United đã phá kỷ lục vô địch bóng đá Anh khi giành chức vô địch thứ 19, vượt qua kỷ lục 18 danh hiệu của Liverpool mà họ đã san bằng ở mùa giải 2008–09.

United cũng đã thi đấu ở UEFA Champions League mùa thứ 15 liên tiếp, lọt vào trận chung kết với FC Barcelona vào ngày 28 tháng 5 năm 2011, nhưng họ đã để thua với tỷ số 3-1.

Trước mùa giải và giao hữu[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United đã công bố lịch thi đấu đầu tiên của họ trong lịch trình trước mùa giải 2010 vào ngày 8 tháng 4 năm 2010. Là một phần của việc ký hợp đồng với Javier Hernández, United đã đồng ý đá giao hữu với Guadalajara trong trận khai màn sân vận động mới Estadio Chivas có sức chưa 45.000 ghế ngồi vào ngày 30 tháng 7.[1]

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2010, Manchester United thông báo rằng đội bóng sẽ có chuyến du đấu Bắc Mỹ vào mùa hè năm đó kể từ lần đầu tiên vào năm 2004. Đội hình gồm 22 người, bao gồm cả tân binh Chris Smalling, trừ các cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2010, họ sẽ bay đến Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 7, trước khi tham gia huấn luyện ở Chicago, trụ sở của nhà tài trợ áo đấu mới Aon.[2] Trận đấu đầu tiên được diễn ra vào ngày 16 tháng 7 ở biên giới Canada–Hoa Kỳ thuộc Trung tâm RogersToronto, ở trận đấu đó United đã đánh bại Celtic với tỷ số 3-1 với các bàn thắng của Dimitar Berbatov, Danny WelbeckTom Cleverley.[2][3] Trận đấu tiếp theo, United gặp Philadelphia Union vào ngày 21 tháng 7 tại Lincoln Financial Field, một trong những địa điểm mà trong cả hai lần du đấu trước đó vào năm 2003vaf 2004.[2] United thắng trận với tỷ số 1–0 với bàn thắng ở phút 76 do công của Gabriel Obertan.[4] Bốn ngày sau, đội di chuyển về phía Tây đến Kansas City, Missouri, tại đây United đá giao hữu với Kansas City Wizards trên Sân vận động Arrowhead.[2] Dimitar Berbatov ghi 1 bàn thắng bằng quả đá phạt đền duy nhất trong trận thua với tỷ số 1-2.[5]

Chuyến du đấu trên đất Hoa Kỳ đã diễn ra thu hút hơn bởi trận đấu với MLS All-Star Game 2010 vào ngày 28 tháng 7 trên Sân vận động Reliant tại Houston, Texas.[2] United thắng trận 5–2, với các bàn thắng của Federico Macheda (2), Darron Gibson, Tom Cleverley và một bằng thắng đầu tiên của Javier Hernández.[6] Đội sau đó tiến về phía nam để chơi trận đấu đầu tiên của United tại Mexico với đối thủ Chivas khoảng 2 ngày sau đó. Chris Smalling và Nani là hai cầu thủ ghi bàn thắng trong trận đấu đó khi United để thua với tỷ số 2-3, với kết quả đó có nghĩa là United đã kết thúc chuyến du đấu của họ ở Bắc Mỹ với ba trận thắng và hai trận thua.[7]

Sau khi đội trở lại châu Âu, Manchester United đối đầu với League of Ireland XI trong trận đấu đầu tiên được chơi tại sân vận động AvivaDublin vào ngày 4 tháng 8.[8] United dành chiến thắng với tỷ số 7-1 với các bàn thắng của Park Ji-sung (2), Michael Owen, Javier Hernández, Antonio Valencia, Jonny Evans và Nani.[9]

Vào ngày 8 tháng 4, có thông báo rằng sẽ có một trận đấu tri ân Gary Neville, người đã tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 2. Trận đấu được tổ chức để tôn vinh Neville sau 19 năm cống hiến cho United. Đối thủ là Juventus FC đến từ Serie A và được diễn ra trên sân nhà Old Trafford vào ngày 24 tháng 5. Trận đấu với Juventus có sự góp mặt của Những chú chim non của Fergie, những cầu thủ thuộc thế hệ vàng 92, bao gồm các cựu cầu thủ United như Nicky Butt, anh trai của Gary, Phil, David Beckham và các cầu thủ hiện tại của United.[10][11][12]

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànKhán giả
16 tháng 7 năm 2010CelticN3–1Berbatov 34', Welbeck 79', Cleverley 86'39.139
21 tháng 7 năm 2010Philadelphia UnionA1–0Obertan 76'44,213
25 tháng 7 năm 2010Kansas City WizardsN1–2Berbatov 41' (pen.)52,424
ngày 28 tháng 7 năm 2010MLS All-StarsN5–2Macheda (2) 1', 13', Gibson 70', Cleverley 73', Hernández 84'70,728
30 tháng 7 năm 2010GuadalajaraA2–3Smalling 10', Nani 79'
4 tháng 8 năm 2010Airtricity League XIN7–1Park (2) 13', 63', Owen 25', Hernández 47', Valencia 60', J. Evans 69', Nani 82' (pen.)49,861
24 tháng 5 năm 2011JuventusH1–2Rooney 19'

Siêu cúp Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Chelsea là đội giành được cú đúp Ngoại hạng AnhCúp FA trong mùa giải 2009–10. Manchester United đã khởi đầu mùa giải bằng việc xuất hiện ở trận tranh siêu cúp Anh tại Wembley vào ngày 8 tháng 8 với tư cách á quân Premier League. Đây là lần thứ ba trong vòng 4 năm, United đấu với Chelsea ở Siêu cúp Anh.[13]

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànKhán giả
8 tháng 8 năm 2010ChelseaN3–1Valencia 41', Hernández 76', Berbatov 90+2'84,623

Premier League[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của Premier League 2010–11 đã được công bố vào ngày 17 tháng 6 và United đụng độ với Newcastle United ở vòng khai màn của mùa giải.[14]

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giảLeague
Vị trí
16 tháng 8 năm 2010Newcastle UnitedH3–0Berbatov 33', Fletcher 41', Giggs 85'75,2214th
22 tháng 8 năm 2010FulhamA2–2Scholes 11', Hangeland 84' (o.g.)25,6433rd
28 tháng 8 năm 2010West Ham UnitedH3–0Rooney 33' (pen.), Nani 50', Berbatov 69'75,0613rd
11 tháng 9 năm 2010EvertonA3–3Fletcher 43', Vidić 47', Berbatov 66'36,5563rd
19 tháng 9 năm 2010LiverpoolH3–2Berbatov (3) 42', 59', 84'75,2133rd
26 tháng 9 năm 2010Bolton WanderersA2–2Nani 23', Owen 74'23,9262nd
2 tháng 10 năm 2010SunderlandA0–041,7093rd
16 tháng 10 năm 2010West Bromwich AlbionH2–2Hernández 5', Nani 25'75,2723rd
24 tháng 10 năm 2010Stoke CityA2–1Hernández (2) 27', 86'27,3723rd
30 tháng 10 2010Tottenham HotspurH2–0Vidić 31', Nani 84'75,2233rd
6 tháng 11 năm 2010Wolverhampton WanderersH2–1Park (2) 45', 90+3'75,2852nd
10 tháng 11 năm 2010Manchester CityA0–047,6792nd
13 tháng 11 năm 2010Aston VillaA2–2Macheda 81', Vidić 85'40,0733rd
20 tháng 11 năm 2010Wigan AthleticH2–0Evra 45+1', Hernández 77'74,1812nd
27 tháng 11 năm 2010Blackburn RoversH7–1Berbatov (5) 2', 27', 47', 62', 70', Park 23', Nani 48'74,8501st
13 tháng 12 năm 2010ArsenalH1–0Park 41'75,2271st
26 tháng 12 năm 2010SunderlandH2–0Berbatov 5', A. Ferdinand 57' (o.g.)75,2691st
28 tháng 12 năm 2010Birmingham CityA1–1Berbatov 58'28,2421st
1 tháng 1 năm 2011West Bromwich AlbionA2–1Rooney 3', Hernández 75'25,4991st
4 tháng 1 năm 2011Stoke CityH2–1Hernández 27', Nani 62'73,4011st
16 tháng 1 năm 2011Tottenham HotspurA0–035,8281st
22 tháng 1 năm 2011Birmingham CityH5–0Berbatov (3) 2', 31', 53', Giggs 45+2', Nani 76'75,3261st
25 tháng 1 năm 2011BlackpoolA3–2Berbatov (2) 72', 88', Hernández 74'15,5741st
1 tháng 2 năm 2011Aston VillaH3–1Rooney (2) 1', 45+1', Vidić 63'75,2561st
5 tháng 2 năm 2011Wolverhampton WanderersA1–2Nani 3'28,8111st
12 tháng 2 năm 2011Manchester CityH2–1Nani 41', Rooney 78'75,3221st
26 tháng 2 năm 2011Wigan AthleticA4–0Hernández (2) 17', 74', Rooney 84', Fábio 87'18,1401st
1 tháng 3 năm 2011ChelseaA1–2Rooney 29'41,8251st
6 tháng 3 năm 2011LiverpoolA1–3Hernández 90+2'44,7531st
19 tháng 3 năm 2011Bolton WanderersH1–0Berbatov 88'75,4861st
2 tháng 4 năm 2011West Ham UnitedA4–2Rooney (3) 65', 73', 79' (pen.), Hernández 84'34,5461st
9 tháng 4 năm 2011FulhamH2–0Berbatov 12', Valencia 32'75,3391st
19 tháng 4 năm 2011Newcastle UnitedA0–049,0251st
23 tháng 4 năm 2011EvertonH1–0Hernández 84'75,3001st
1 tháng 5 năm 2011ArsenalA0–160,1071st
8 tháng 5 năm 2011ChelseaH2–1Hernández 1', Vidić 23'75,4451st
14 tháng 5 năm 2011Blackburn RoversA1–1Rooney 73' (pen.)29,8671st
22 tháng 5 năm 2011BlackpoolH4–2Park 21', Anderson 62', Evatt 74' (o.g.), Owen 81'75,4001st
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester United (C)38231147837+4180Vào Vòng bảng Champions League
2Chelsea3821896933+3671
3Manchester City3821896033+2771
4Arsenal38191187243+2968Vào Vòng đấu loại trực tiếp Champions League
5Tottenham Hotspur38161485546+962Vào Vòng đấu loại trực tiếp Europa League
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: [cần dẫn nguồn]
(C) Vô địch

Cúp FA[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyVòng đấuĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giả
9 tháng 1 năm 2011Vòng 3LiverpoolH1–0Giggs 2' (pen.)74,727
29 tháng 1 năm 2011Vòng 4SouthamptonA2–1Owen 65', Hernández 75'28,792
19 tháng 2 năm 2011Vòng 5Crawley TownH1–0Brown 28'74,778
12 tháng 3 năm 2011Vòng 6ArsenalH2–0Fábio 28', Rooney 49'74,693
16 tháng 4 năm 2011Bán kếtManchester CityN0–186,549

League Cup[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyVòng đấuĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giả
22 tháng 9 năm 2010Vòng 3Scunthorpe UnitedA5–2Gibson 23', Smalling 36', Owen (2) 49', 71', Park 54'9,077
26 tháng 10 năm 2010Vòng 4Wolverhampton WanderersH3–2Bébé 56', Park 70', Hernández 90'46,083
30 tháng 11 năm 2010Vòng 5West Ham UnitedA0–433,551

UEFA Champions League[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United bắt đầu mùa giải Champions League của họ ở vòng bảng sau khi kết thúc ở vị trí thứ hai tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009-10. Lễ bốc thăm vòng bảng được thực hiện vào ngày 26 tháng 8 năm 2010. Là một trong tám đội xếp hạng hàng đầu ở châu Âu, câu lạc bộ được xếp vào nhóm hạt giống số 1. United phải gặp Valencia, RangersBursaspor.[15]

Lịch thi đấu Champions League đầu mở màn trong mùa giải này của United diễn ra vào ngày 14 tháng 9, được chơi trên sân nhà để tiếp đón Rangers. Ở trận đấu đó, cả hai đội hòa nhau mặc dù United có nhiều sút về phía khung thành đối thủ.[16]

Trận đấu sau đó vào ngày 29 tháng 9 năm 2020, United làm khách trên sân của Valencia. Trong một trận đấu mà đối thủ phòng ngự chặt, Javier Hernández đã tỏa sáng ở phút 85 để đưa United rời Tây Ban Nha với trọn vẹn 3 điểm và chiến thắng đầu tiên của họ trong mùa giải này.

Ở trận đấu thứ ba, United tiếp đón Bursaspor trên sân nhà. Không mất nhiều thời gian để United vượt lên dẫn trước - Nani nỗ lực solo tuyệt đẹp từ cánh trái sau đó anh đi bóng vào trong rồi thực hiện cú cứa lòng đẹp mắt ở cự ly 20 mét. Qua đó, giúp United đứng đầu bảng sau ba trận.

United đá trận lượt về với Bursaspor trên sân vận động Bursa Atatürk tại Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Lần này trận đấu trở nên hấp dẫn hơn khi United giành được chiến thắng 3–0, với các bàn thắng trong hiệp hai do công của Darren Fletcher, Gabriel ObertanBébé. Chiến thắng giúp United giữ ngôi đầu bảng và cần ít nhất một điểm trong hai trận cuối cùng của họ để giành quyền vào vòng loại trực tiếp.

Trận đấu tiếp theo diễn ra tại sân vận động Ibrox gặp Rangers. Trận đấu diễn ra cởi mở hơn so với trận đấu trước đó bởi cả hai đội cần điểm cho mục đích của riêng mình. Wayne Rooney ghi bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền do Steven Naismith vụng về phạm lỗi với Fábio trong vòng cấm địa. Tuy giành thắng lợi nhưng United vẫn cần ít nhất một điểm từ trận đấu cuối cùng của họ để đứng đầu Bảng.

United đã có được điểm cần thiết khi hòa 1-1 trong trận đấu cuối cùng của họ trên sân nhà trước Valencia. Anderson đã ghi được một bàn thắng ở phút 62 để cầm hòa Valencia. Cuối cùng, United đứng đầu bảng, hơn Valencia ba điểm.

NgàyVòng đấuĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giảVòng bảng<br /Xêop hạng
14 tháng 9 năm 2010RangersH0–074,4082nd
29 tháng 9 năm 2010ValenciaA1–0Hernández 85'34,9461st
20 tháng 10 năm 2010BursasporH1–0Nani 7'72,6101st
2 tháng 11 năm 2010BursasporA3–0Fletcher 48', Obertan 73', Bébé 77'19,0501st
24 tháng 11 năm 2010RangersA1–0Rooney 87' (pen.)49,7641st
7 tháng 12 năm 2010ValenciaH1–1Anderson 62'74,5131st
Đội bóngPldWDLGFGAGDPts
Anh Manchester United642071+614
Tây Ban Nha Valencia6321154+1111
Scotland Rangers613236−36
Thổ Nhĩ Kỳ Bursaspor6015216−141

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại trực tiếp Champions League mùa này được thực hiện tại Nyon, Thụy Sỹ vào ngày 17 tháng 12 năm 2010. United với tư cách là đội bóng đứng đầu vòng bảng, lá thăm may rủi đưa United gặp Marseille.[17] United đến Sân vận động Vélodrome để chơi trận lượt đi vào ngày 23 tháng 2. Trận đấu kết thúc với tỷ số 0–0, khiến hy vọng lọt vào tứ kết UEFA Champions League của United bị treo lơ lửng. Trận lượt về tại Old Trafford được tổ chức vào ngày 15 tháng 3, United đã giành chiến thắng 2-1 với một cú đúp của Javier Hernández.

Lễ bốc thăm cho phần còn lại của giải đấu diễn ra vào ngày 18 tháng 3. United có thể phải đối mặt với bất kỳ câu lạc bộ nào trong số bảy câu lạc bộ ở vòng tứ kết. Kết quả bốc thăm gây bất ngờ khi đối thủ của United là một đối thủ ở trong nước đó là Chelsea. Trận lượt đi diễn ra tại Stamford Bridge vào ngày 6 tháng 4, United nắm lợi thế khi giành chiến thắng 1–0 sau khi Wayne Rooney ghi bàn ở phút 24. Trận lượt về chiến thắng cũng thuộc về United, lần này với tỷ số 2-1 do Javier Hernández và Park Ji-sung lập công.

Ở vòng bán kết, United đã gặp một đại diện đến từ BundesligaSchalke 04. Trận bán kết là lần đầu tiên hai câu lạc bộ gặp nhau. United đến Veltins-Arena để chơi trận lượt đi vào ngày 26 tháng 4. United giành chiến thắng 2–0, tiến một bước dài tới trận chung kết Champions League thứ ba trong bốn mùa giải. Wayne Rooney và Ryan Giggs là hai cầu thủ ghi bàn ở trận đấu đó. Trận lượt về được tổ chức vào ngày 4 tháng 5 tại Old Trafford và United đã giành chiến thắng dễ dàng với tỷ số 4-1. Qua đó, đưa United vào tiến vào trận chung kết; đây là trận chung kết thứ ba của họ trong bốn năm.

Trận chung kết diễn ra vào ngày 28 tháng 5 tại Wembley, United để thua 1–3 trước Barcelona.

NgàyVòng đấuĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giả
23 tháng 2 năm 2011Vòng 1/16
Lượt đi
MarseilleA0–057,957
15 tháng 3 năm 2011Vòng 1/16
Lượt về
MarseilleH2–1Hernández (2) 5', 75'73,996
6 tháng 4 năm 2011Tứ kết
Lượt đi
ChelseaA1–0Rooney 24'37,915
12 tháng 4 năm 2011Tứ kết
Lượt về
ChelseaH2–1Hernández 43', Park 77'74,672
26 tháng 4 năm 2011Bán kết
Lượt đi
Schalke 04A2–0Giggs 67', Rooney 69'54,142
4 tháng 5 năm 2011Bán kết
Lượt về
Schalke 04H4–1Valencia 26', Gibson 31', Anderson (2) 72', 76'74,687
28 tháng 5 năm 2011Chung kếtBarcelonaN1–3Rooney 34'87,695




Thống kê đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Số áoVị tríTên cầu thủLeagueFA CupLeague CupChâu ÂuGiải khácTổngThẻ phạt
Số trậnSố bàn thắngSố trậnSố bàn thắngSố trậnSố bàn thắngSố trậnSố bàn thắngSố trậnSố bàn thắngSố trậnSố bàn thắng
1GKHà Lan Edwin van der Sar33020001001046020
2DFAnh Gary Neville30000(1)000003(1)010
3DFPháp Patrice Evra34(1)130009(1)00046(2)120
4MFAnh Owen Hargreaves10000000001000
5DFAnh Rio Ferdinand1902010700029000
6DFAnh Wes Brown4(3)02(1)12(1)0200010(5)130
7FWAnh Michael Owen1(10)21(1)1120(2)0104(13)510
8MFBrasil Anderson14(4)12(2)0204(2)30022(8)450
9FWBulgaria Dimitar Berbatov24(8)2020006(1)00(1)132(10)2110
10FWAnh Wayne Rooney25(3)111(1)100941036(4)1660
11MFWales Ryan Giggs19(6)21(2)1106(2)10(1)027(11)460
12DFAnh Chris Smalling11(5)02(2)0317(2)00(1)023(10)100
13MFHàn Quốc Park Ji-sung13(2)510228(1)11025(3)810
14FWMéxico Javier Hernández15(12)134(1)12(1)16(3)40(1)127(18)2060
15DFSerbia Nemanja Vidić (c)3552000901047581
16MFAnh Michael Carrick23(5)030101101039(5)020
17MFBồ Đào Nha Nani31(2)92(1)0009(3)10(1)042(7)1020
18MFAnh Paul Scholes16(6)12(1)0004(3)01023(10)1111
19FWAnh Danny Welbeck00000000000000
20DFBrasil Fábio5(6)13(1)1205(2)01016(9)230
21DFBrasil Rafael15(1)0301(1)06(1)00025(3)031
22DFCộng hòa Ireland John O'Shea18(2)040105(1)01029(3)020
23DFBắc Ireland Jonny Evans11(2)020202(1)01018(3)021
24MFScotland Darren Fletcher24(2)21(1)0105(2)10(1)031(6)340
25MFEcuador Antonio Valencia8(2)11(1)0005(2)11115(5)310
26FWPháp Gabriel Obertan3(4)0202(1)01(2)1008(7)100
27FWÝ Federico Macheda2(5)1002(1)01(1)0005(7)100
28MFCộng hòa Ireland Darron Gibson6(6)03021310014(6)240
29GKBa Lan Tomasz Kuszczak501020200010000
30DFBỉ Ritchie De Laet00000000000000
31MFBắc Ireland Corry Evans00000000000000
32FWSénégal Mame Biram Diouf00000000000000
33FWBồ Đào Nha Bébé0(2)0102(1)10(1)1003(4)200
34GKĐan Mạch Anders Lindegaard00200000002000
35MFAnh Tom Cleverley00000000000000
37MFCộng hòa Ireland Robbie Brady00000000000000
38FWAnh Nicky Ajose00000000000000
40GKAnh Ben Amos00001010002000
41FWNa Uy Joshua King00000000000000
42MFPháp Paul Pogba00000000000000
43MFAnh Matty James00000000000000
44DFBắc Ireland Joe Dudgeon00000000000000
45DFAnh Oliver Gill00000000000000
46MFAnh Ryan Tunnicliffe00000000000000
47MFBắc Ireland Oliver Norwood00000000000000
48FWAnh Will Keane00000000000000
49MFAnh Ravel Morrison00000(1)000000(1)000
50GKAnh Sam Johnstone00000000000000
Phản lưới nhà300003

Thống kê tất cả mọi thông số đến ngày 28 tháng năm 2011.[18]

Chuyển nhượng[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển nhượng đến[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ trướcMức phí
1 tháng 7 năm 2010DFBỉ Marnick VermijlBỉ Standard LiègeKhông tiết lộ[19]
1 tháng 7 năm 2010DFAnh Chris SmallingAnh FulhamKhông tiết lộ[20]
1 tháng 7 năm 2010FWMéxico Javier HernándezMéxico GuadalajaraKhông tiết lộ[21]
16 tháng 8 năm 2010FWBồ Đào Nha BébéBồ Đào Nha Vitória de GuimarãesKhông tiết lộ[22]
1 tháng 1 năm 2011GKĐan Mạch Anders LindegaardNa Uy AalesundKhông tiết lộ[23]

Chuyển nhượng đi[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày điVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ đếnPhí
1 tháng 7 năm 2010GKAnh Tom HeatonWales Cardiff CityMiễn phí[24]
1 tháng 7 năm 2010MFSerbia Zoran TošićNga CSKA MoscowKhông được tiết lộ[25]
1 tháng 7 năm 2010GKĐức Ron-Robert ZielerĐức Hannover 96Miễn phí[26]
1 tháng 7 năm 2010FWAnh Febian BrandyChấm dứt hợp đồng[27]
1 tháng 7 năm 2010MFAnh Sam HewsonChấm dứt hợp đồng[27]
1 tháng 7 năm 2010DFAnh Scott MoffattChấm dứt hợp đồng[27]
16 tháng 7 năm 2010DFScotland David GrayAnh Preston North EndMiễn phí[28]
11 tháng 8 năm 2010DFBắc Ireland Craig CathcartAnh BlackpoolKhông tiết lộ[29]
20 tháng 8 năm 2010MFBrasil Rodrigo PossebonBrasil SantosKhông tiết lộ[30]
7 tháng 1 năm 2011DFAnh James ChesterAnh Hull CityKhông tiết lộ[31]
12 tháng 1 năm 2011MFNa Uy Magnus Wolff EikremNa Uy MoldeKhông tiết lộ[32]
31 tháng 1 năm 2011MFAnh Cameron StewartAnh Hull CityKhông tiết lộ[33]
2 tháng 1 năm 2011DFAnh Gary NevilleGiải nghệ[34]
8 tháng 5 năm 2011MFBắc Ireland Corry EvansAnh Hull City£500k[35]
11 tháng 5 năm 2011DFBắc Ireland Joe DudgeonAnh Hull CityKhông tiết lộ[36]

Mượn cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ngàyNgày tớiVị tríTênTừ
31 tháng 3 năm 201123 tháng 3 năm 2012MFBrasil Rafael LeãoDesportivo Brasil[37][38]

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ngàyNgày tớiVị tríTênĐến
2 tháng 7 năm 20104 tháng 1 năm 2011MFAnh Matty JamesAnh Preston North End[39][40]
30 tháng 7 năm 201021 tháng 10 năm 2010MFAnh Cameron StewartAnh Yeovil Town[41]
3 tháng 8 năm 201031 tháng 12 năm 2010DFAnh James ChesterAnh Carlisle United[42]
6 tháng 8 năm 201025 tháng 1 năm 2011MFAnh Danny DrinkwaterWales Cardiff City[43][44]
6 tháng 8 năm 201030 tháng 6 năm 2011FWSénégal Mame Biram DioufAnh Blackburn Rovers[45]
7 tháng 8 năm 201030 tháng 12 năm 2010FWNa Uy Joshua KingAnh Preston North End[46]
12 tháng 8 năm 201030 tháng 6 năm 2011FWAnh Danny WelbeckAnh Sunderland[47]
31 tháng 8 năm 201030 tháng 6 2011MFAnh Tom CleverleyAnh Wigan Athletic[48]
16 tháng 9 năm 201022 tháng 10 năm 2010MFBắc Ireland Oliver NorwoodAnh Carlisle United[49]
24 tháng 9 năm 201025 tháng 10 năm 2010DFBỉ Ritchie De LaetAnh Sheffield United[50]
25 tháng 9 năm 201030 tháng 6 năm 2011FWAnh Nicky AjoseAnh Bury[51][52]
29 tháng 9 năm 201025 tháng 10 năm 2010DFAnh Oliver GillAnh Bradford City[53]
29 tháng 9 năm 201025 tháng 10 năm 2010DFAnh Reece BrownAnh Bradford City[53]
29 tháng 9 năm 201025 tháng 10 năm 2010GKBắc Ireland Conor DevlinAnh Hartlepool United[54]
30 tháng 9 năm 201029 tháng 10 năm 2010DFAnh Scott WoottonAnh Tranmere Rovers[55]
22 tháng 10 năm 201021 tháng 11 năm 2010MFBắc Ireland Corry EvansAnh Carlisle United[56]
17 tháng 11 năm 201030 tháng 12 năm 2010DFBỉ Ritchie De LaetAnh Preston North End[57][58]
25 tháng 11 năm 201031 tháng 1 năm 2011MFAnh Cameron StewartAnh Hull City[33][59]
7 tháng 1 năm 201115 tháng 3 năm 2011GKAnh Ben AmosAnh Oldham Athletic[60]
8 tháng 1 năm201130 tháng 6 năm 2011FWÝ Federico MachedaÝ Sampdoria[32][61]
14 tháng 1 năm 201130 tháng 6 năm 2011MFBắc Ireland Corry EvansAnh Hull City[62]
14 tháng 1 năm 201130 tháng 6 năm 2011DFBỉ Ritchie De LaetAnh Portsmouth[63]
27 tháng 1 năm 201130 tháng 6 năm 2011DFBắc Ireland Joe DudgeonAnh Carlisle United[64]
28 tháng 1 năm 201130 tháng 6 năm 2011MFAnh Danny DrinkwaterAnh Watford[65]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Communications Dept. (ngày 8 tháng 4 năm 2010). “Reds agree Hernandez deal”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ a b c d e Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên summer_tour
  3. ^ Thompson, Gemma (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “Celtic 1 United 3”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ Thompson, Gemma (ngày 21 tháng 7 năm 2010). “Philadelphia Union 0 United 1”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Thompson, Gemma (ngày 25 tháng 7 năm 2010). “Kansas City Wizards 2 United 1”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ Thompson, Gemma (ngày 28 tháng 7 năm 2010). “MLS All-Stars 2 United 5”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ Thompson, Gemma (ngày 30 tháng 7 năm 2010). “Chivas 3 United 2”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Reds bound for Dublin”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 12 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Coppack, Nick (ngày 4 tháng 8 năm 2010). “Ireland XI 1 United 7”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ Thompson, Gemma (ngày 8 tháng 4 năm 2011). “Neville match announced”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ Marshall, Adam (ngày 10 tháng 5 năm 2011). “Class of 92 to reunite for Gary”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ Bostock, Adam (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “United 1 Juventus 2”. ManUtd.com. Manchester United. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ “Shield date confirmed”. TheFA.com. The Football Association. ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Fixtures revealed”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Sir Alex delighted with Rangers reunion”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ McNulty, Phil (ngày 14 tháng 9 năm 2010). “Man Utd 0–0 Rangers”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  17. ^ “Arsenal drawn against Barcelona in Champions League”. BBC Sport. ngày 17 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ “Season 2010/11 – Appearances and Goalscorers”. StretfordEnd.co.uk. Barn End Media. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  19. ^ “Premier League: Ins and outs of the summer 2010 transfer window”. Guardian Football. London: Guardian. ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  20. ^ “Manchester United complete a deal for Chris Smalling”. BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ “Manchester United to sign Mexican striker Hernandez”. BBC Sport. ngày 8 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  22. ^ Coppack, Nick (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Reds agree deal for winger”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  23. ^ “Man Utd complete Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  24. ^ Bartram, Steve (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Heaton agrees Cardiff move”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ Bostock, Adam (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Tosic sale confirmed”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ “Ron-Robert Zieler verpflichtet” [Ron-Robert Zieler commits]. hannover96.de (bằng tiếng Đức). Hannover 96. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2010.
  27. ^ a b c Bartram, Steve (ngày 24 tháng 6 năm 2010). “Young quintet to depart”. ManUtd.com. Manchester United. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ Hibbs, Ben (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “Preston swoop for Gray”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
  29. ^ Bartram, Steve (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Cathcart signs for Seasiders”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  30. ^ Coppack, Nick (ngày 19 tháng 8 năm 2010). “Santos to sign Possebon”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
  31. ^ “Tigers Complete Chester Signing”. hullcityafc.net. Hull City A.F.C. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ a b “January ins and outs”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  33. ^ a b “Stewart signs for Hull”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  34. ^ “Neville retires”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
  35. ^ “Manchester United's Corry Evans to complete Hull move”. BBC Sport. ngày 14 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ “Joe Dudgeon joins Hull City from Manchester United”. BBC Sport. ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  37. ^ “Today at Old Trafford (ngày 28 tháng 3 năm 2011 to ngày 1 tháng 4 năm 2011)”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2012.
  38. ^ “Today at OT: Press briefing”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  39. ^ “Manchester United's Matthew James rejoins Preston”. BBC Sport. ngày 2 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2010.
  40. ^ “James Returns To United”. pnefc.net. Preston North End. ngày 4 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011.
  41. ^ “Busy Yeovil snap up Cameron Stewart and Adam Virgo”. BBC Sport. ngày 30 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  42. ^ “Carlisle United sign Manchester United's James Chester”. BBC Sport. ngày 3 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2010.
  43. ^ “Man U youngster Daniel Drinkwater joins Cardiff on loan”. BBC Sport. ngày 8 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  44. ^ “Danny Drinkwater returns to Man United from Cardiff”. BBC Sport. ngày 25 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
  45. ^ “Rovers deal for United starlet”. rovers.co.uk. Blackburn Rovers. ngày 6 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  46. ^ Bartram, Steve (ngày 7 tháng 8 năm 2010). “Reds loan out strike duo”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  47. ^ Hibbs, Ben (ngày 12 tháng 8 năm 2010). “Welbeck joins Sunderland”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  48. ^ Bartram, Steve (ngày 31 tháng 8 năm 2010). “Cleverley agrees Latics loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  49. ^ “Carlisle United extend Oliver Norwood loan stay”. BBC Sport. ngày 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  50. ^ “Blades bring in defender”. sufc.co.uk. Sheffield United FC. ngày 24 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  51. ^ “Bury extend loan of Manchester United's Nicky Ajose”. BBC Sport. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  52. ^ “Bury extend Man United forward Nicky Ajose's loan deal”. BBC Sport. ngày 5 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
  53. ^ a b “Defenders return to Manchester United”. Bradford City. Bradford City. ngày 25 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  54. ^ Bartram, Steve (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Young trio head out on loan”. manutd.com. Manchester United. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  55. ^ “Tranmere Rovers sign Manchester United's Wootton”. BBC Sport. ngày 30 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
  56. ^ “Carlisle sign Manchester United midfielder Corry Evans”. BBC Sport. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2010.
  57. ^ “Manchester United's Ritchie de Laet signs Preston loan”. BBC Sport. ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
  58. ^ “De Laet Extends Stay”. pnefc.net. Preston North End FC. ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  59. ^ “Stewart extends Tigers stay”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  60. ^ “Amos joins Latics on loan”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
  61. ^ “Ufficiale: dal Manchester United preso Federico Macheda”. sampdoria.it (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 8 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
  62. ^ “Evans joins Hull City on loan”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  63. ^ “Portsmouth capture Manchester United's Ritchie De Laet”. BBC Sport. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  64. ^ “Dudgeon heads out on loan”. manutd.com. Manchester United. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.
  65. ^ “Watford sign Manchester United midfielder Drinkwater”. BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Manchester_United_F.C._m%C3%B9a_gi%E1%BA%A3i_2010%E2%80%9311