Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách trận chung kết Cúp bóng đá châu Á

Cúp bóng đá châu Á là một giải đấu bóng đá được thành lập vào năm 1956. Giải đấu là cuộc tranh tài giữa các đội tuyển nam quốc gia của các thành viên Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), cơ quan quản lý châu Á của môn thể thao này và diễn ra với chu kì bốn năm một lần. Đội vô địch đầu tiên của giải đấu là Hàn Quốc vào năm 1956, đội đã giành chiến thắng trong một giải đấu diễn ra theo thể thức vòng tròn một lượt. Trận chung kết đầu tiên của giải diễn ra vào năm 1972 chứng kiến Iran đánh bại Hàn Quốc 2–1 sau hiệp phụ ở Băng Cốc, Thái Lan. Trận chung kết gần đây nhất được tổ chức tại Lusail, Qatar vào năm 2023 với việc đội chủ nhà Qatar đánh bại Jordan 3–1.

Trận chung kết Cúp bóng đá châu Á
Thành lập1956; 68 năm trước (1956)
1972; 52 năm trước (1972) (trận chung kết lần đầu)
Khu vựcChâu Á (AFC)
Số đội46 (vòng loại)
24 (trận chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
 Qatar (lần thứ 2)
Đội bóng
thành công nhất
 Nhật Bản (4 lần)

Trận chung kết Cúp bóng đá châu Á là trận đấu cuối cùng của giải đấu và kết quả của trận đấu quyết định đội tuyển nào được tuyên bố là nhà vô địch châu Á. Tính đến hiện tại, nếu sau 90 phút thi đấu chính thức, trận đấu có kết quả hòa thì sẽ tiếp tục diễn ra một khoảng thời gian thi đấu 30 phút, được gọi là hiệp phụ. Nếu vẫn có kết quả hòa sau hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu. Đội giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu sau đó được tuyên bố là nhà vô địch. 13 trận chung kết cho đến nay đã xuất hiện 5 trận đấu bước vào hiệp phụ và 2 trận đấu trong số đó tiếp tục được quyết định bằng loạt sút luân lưu. Đội thắng được trao Cúp bóng đá châu Á.[1]

Nhật Bản là đội thành công nhất giải đấu với bốn lần vô địch. Iran và Ả Rập Xê Út đều có ba lần, Hàn Quốc và Qatar có hai lần, Israel, Kuwait, IraqÚc có một lần.

Danh sách các trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khóa cho danh sách các trận chung kết
#Trận chung kết không diễn ra
daggerTrận chung kết đã thắng trong hiệp phụ
*Trận chung kết được quyết định bằng loạt sút luân lưu
  • Cột "Năm" đề cập đến năm giải đấu giải vô địch châu Á được tổ chức và liên kết wiki đến bài viết về giải đấu đó.
  • Các liên kết trong cột "Vô địch" và "Á quân" trỏ đến các bài viết dành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia của các quốc gia, không phải các bài viết dành cho các quốc gia.
  • Các liên kết wiki trong cột "Tỷ số chung cuộc" trỏ đến bài viết về trận đấu chung kết của giải đấu đó.
  • Nguồn:[2]
NămVô địchTỷ sốÁ quânĐịa điểmVị tríKhán giả
1956Hàn Quốc Không có trận chung kết IsraelThể thức vòng tròn một lượt
1960Hàn Quốc Không có trận chung kết Israel
1964Israel Không có trận chung kết Ấn Độ
1968Iran Không có trận chung kết Miến Điện
1972Iran 2–1
[n 1]
 Hàn QuốcSân vận động Quốc giaBăng Cốc, Thái Lan15.000
1976Iran 1–0 KuwaitSân vận động AryamehrTehran, Iran100.000
1980Kuwait 3–0 Hàn QuốcSân vận động Sabah Al SalemThành phố Kuwait, Kuwait25.000
1984Ả Rập Xê Út 2–0 Trung QuốcSân vận động Quốc giaSingapore26.000
1988Ả Rập Xê Út 0–0
[n 2]
 Hàn QuốcSân vận động Al-AhlyDoha, Qatar20.000
1992Nhật Bản 1–0 Ả Rập Xê ÚtHiroshima Big ArchHiroshima, Nhật Bản60.000
1996Ả Rập Xê Út 0–0
[n 3]
 UAESân vận động Sheikh ZayedAbu Dhabi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất60.000
2000Nhật Bản 1–0 Ả Rập Xê ÚtSân vận động thành phố thể thaoBeirut, Li Băng47.400
2004Nhật Bản 3–1 Trung QuốcSân vận động Công nhânBắc Kinh, Trung Quốc62.000
2007Iraq 1–0 Ả Rập Xê ÚtSân vận động Gelora Bung KarnoJakarta, Indonesia60.000
2011Nhật Bản 1–0
[n 4]
 ÚcSân vận động Quốc tế KhalifaDoha, Qatar37.174
2015Úc 2–1
[n 5]
 Hàn QuốcSân vận động AustraliaSydney, Úc76.385
2019Qatar 3–1 Nhật BảnSân vận động Thành phố Thể thao ZayedAbu Dhabi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất36.776
2023Qatar 3–1 JordanSân vận động LusailLusail, Qatar86.492

Kết quả theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả theo quốc gia
Đội tuyển quốc giaVô địchÁ quânTổng sốNăm vô địchNăm á quân
 Nhật Bản4151992, 2000, 2004, 20112019
 Ả Rập Xê Út3361984, 1988, 19961992, 2000, 2007
 Iran3031968, 1972, 1976
 Hàn Quốc2461956, 19601972, 1980, 1988, 2015
 Qatar2022019, 2023
 Israel112319641956, 1960
 Kuwait11219801976
 Úc11220152011
 Iraq1012007
 Trung Quốc0221984, 2004
 Jordan0112023
 UAE0111996
 Ấn Độ0111964
 Myanmar0111968
1 = Israel đã bị trục xuất khỏi AFC vào đầu thập niên 1970 và cuối cùng trở thành thành viên của UEFA.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.
  2. ^ Tỷ số là 0–0 sau 120 phút. Ả Rập Xê Út thắng 4–2 trên loạt sút luân lưu.
  3. ^ Tỷ số là 0–0 sau 120 phút. Ả Rập Xê Út thắng 4–3 trên loạt sút luân lưu.
  4. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút.
  5. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Dazzling new AFC Asian Cup trophy unveiled in Dubai | Football News |”. the-AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “AFC ASIAN CUP UAE 2019 POST TOURNAMENT REPORT”. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “About the IFA”. The Israel Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_tr%E1%BA%ADn_chung_k%E1%BA%BFt_C%C3%BAp_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_ch%C3%A2u_%C3%81