Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar

Qatar
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhAnnabi (Màu hạt dẻ)
Al-Ad'am (الادعم)
Hiệp hộiQFA
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Huấn luyện viên trưởngTây Ban Nha Tintín Márquez
Thi đấu nhiều nhấtHassan Al-Haydos (172)
Ghi bàn nhiều nhấtAlmoez Ali (52)
Mã FIFAQAT
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 58 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất37 (2.2024)
Thấp nhất113 (11.2010)
Hạng Elo
Hiện tại 65 Giảm 14 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất24 (2.2019)
Thấp nhất135 (4.1975)
Trận quốc tế đầu tiên
 Bahrain 2–1 Qatar 
(Bahrain; 27 tháng 3 năm 1970)
Trận thắng đậm nhất
 Qatar 15–0 Bhutan 
(Doha, Qatar; 3 tháng 9 năm 2015)
Trận thua đậm nhất
 Kuwait 9–0 Qatar 
(Kuwait; 8 tháng 1 năm 1973)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2022)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2022)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự12 (Lần đầu vào năm 1980)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2019, 2023)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar (tiếng Ả Rập: منتخب قطر لكرة القدم‎) là đội tuyển cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý. Đội tuyển Qatar hiện là đương kim vô địch châu Á sau khi lên ngôi tại hai kỳ Asian Cup liên tiếp: 20192023. Ngoài ra, đội có chức vô địch Tây Á 2014 và 3 chức vô địch vùng Vịnh vào các năm 1992, 20042014, Qatar là đội bóng thứ hai của châu Á và là đội bóng Ả Rập đầu tiên được tham dự Copa América 2019 với tư cách là khách mời. Đội đã có một lần tham dự World Cup vào năm 2022 với tư cách là chủ nhà. Tại giải đấu, đội đã để thua cả 3 trận trước Hà Lan, SénégalEcuador, qua đó trở thành chủ nhà thứ hai bị loại ở vòng bảng, sau Nam Phi vào năm 2010.

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Qatar chơi trận vòng loại World Cup đầu tiên vào năm 1977 hạ Bahrain 2–0 trên sân nhà Doha.[3]

Qatar không thành công với những cố gắng vượt qua vòng loại World Cup. Tuy nhiên vào tháng 12 năm 2022, họ trở thành chủ nhà World Cup cho kỳ 2022,[4] trở thành đội đầu tiên ở khu vực Trung Đông đăng cai sự kiện này.

NămThành tíchThứ hạngSố trậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
1930 đến 1970Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1974Bỏ cuộc khi đang dự vòng loại
1978 đến 2018Không vượt qua vòng loại
Qatar 2022Vòng 132nd300317
Canada México Hoa Kỳ 2026Chưa xác định
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng cộng1 lần vòng bảng32nd300317

Cúp bóng đá châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tiên của Qatar ở Asian Cup là vào năm 1980 sau khi vượt qua vòng loại ở cùng bảng đấu với BangladeshAfghanistan. Họ dừng bước ở vòng bảng vòng chung kết, thua hai, hòa một và thắng một.[5]

Đội dừng bước ở vòng bảng Asian Cup 1988 khi có lần đầu tiên làm chủ nhà nhưng giành chiến thắng gây chú ý trước Nhật Bản với tỷ số 3–0.[5]

Đội lọt vào tứ kết Asian Cup 2000 dù chỉ đứng thứ ba vòng bảng, thua Trung Quốc ở tứ kết.[5]

Qatar khép lại thế kỷ XX bằng việc kết thúc ở trong tốp 10 tất cả các kỳ Asian Cup. Sau đó, đội bóng vùng Vịnh lại có dấu hiệu chững lại, chỉ kết thúc ở vị trí thứ 14 cả hai kỳ 2004 và 2007. Năm 2011 với tư cách chủ nhà, Qatar lặp lại thành tích vào tứ kết châu lục, lần này đứng thứ 7 chung cuộc, thành tích tốt nhất của đội trước khi lột xác, đột phá và giành chức vô địch Asian Cup 2019.[6] Đội bảo vệ thành công chức vô địch tại Asian Cup 2023 trên sân nhà sau khi đánh bại Jordan với tỉ số 3–1 ở trận chung kết.

Các cầu thủ Qatar ăn mừng chiến tích vô địch châu Á năm 2019 sau khi thắng Nhật Bản 3–1 và chỉ để thủng lưới duy nhất 1 bàn trong cả cuộc hành trình.[7]
NămThành tíchTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
1956 đến 1968Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1972Không tham dự
1976Không vượt qua vòng loại
Kuwait 1980Vòng 1411238
Singapore 1984412130
Qatar 1988420276
Nhật Bản 1992302134
1996Không vượt qua vòng loại
Liban 2000Tứ kết403135
Trung Quốc 2004Vòng 1301224
Indonesia Malaysia Thái Lan Việt Nam 2007302134
Qatar 2011Tứ kết420274
Úc 2015Vòng 1300327
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2019Vô địch7700191
Qatar 20237610145
Ả Rập Xê Út 2027Vượt qua vòng loại
Tổng cộng2 lần vô địch461912156652

Giải vô địch bóng đá Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quảPldWDLGFGA
2000Không tham dự
2002
2004
2007
Iran 2008Bán kết310229
2010Không tham dự
2012
Qatar 2014Vô địch4400101
2019Không tham dự
Tổng cộng2/975021210

Cúp bóng đá vùng Vịnh[sửa | sửa mã nguồn]

Qatar là chủ nhà đăng cai Cúp vùng Vịnh các năm 1976, 1992 và 2004. Đội vô địch giải đấu này trên sân nhà các năm 1992 and 2004 và có lần thứ ba nâng cúp sau khi đánh bại chủ nhà Ả Rập Xê Út trận chung kết năm 2014.[8]

NămKết quảPldWDLGFGA
Bahrain 1970Hạng tư301247
Ả Rập Xê Út 19723003010
Kuwait 1974Bán kết310254
Qatar 1976Hạng ba6411116
Iraq 1979Hạng 56213413
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1982520354
Oman 1984Á quân7412106
Bahrain 1986Hạng tư622278
Ả Rập Xê Út 1988Hạng 6612348
Kuwait 1990Á quân412144
Qatar 1992Vô địch540181
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1994Hạng tư511368
Oman 1996Á quân531195
Bahrain 1998Hạng 6503238
Ả Rập Xê Út 2002Á quân540174
Kuwait 2003Hạng ba623153
Qatar 2004Vô địch5320107
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2007Vòng bảng301224
Oman 2009Bán kết412122
Yemen 2010Vòng bảng311133
Bahrain 2013310235
Ả Rập Xê Út 2014Vô địch523063
Kuwait 2017Vòng bảng311163
Qatar 2019Bán kết4202115
Tổng cộng24/24107412541130129

Cúp bóng đá Ả Rập[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quảPldWDLGFGA
1963 đến 1966Không tham dự, là thuộc địa của Anh
Ả Rập Xê Út 1985Hạng tư412132
Jordan 1988 đến 1992Không tham dự
Qatar 1998Á quân430175
2002 đến 2012Không tham dự
Qatar 2021Hạng ba6411123
Tổng cộng3/10148332210

Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
NămThành tíchThứ hạngPldWDLGFGA
1900 đến 1968Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1972 đến 1980Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ 1984Vòng bảng15th301225
1988Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng1 lần vòng bảng1/17301225

Đại hội Thể thao châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
NămThành tíchPldWD*LGFGA
1951 đến 1970Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1970 đến 1974Không tham dự
Thái Lan 1978Vòng bảng301237
1982Không tham dự
Hàn Quốc 1986Vòng bảng302123
1990Không tham dự
Nhật Bản 1994Vòng bảng303055
Thái Lan 1998Tứ kết641194
Tổng cộng4/13154741919

Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Trận mở màn cầm hòa Paraguay 2–2 sau khi bị dẫn trước hai bàn cùng hai trận thua trước ColombiaArgentina đồng nghĩa với việc Qatar chỉ có một điểm duy nhất ở Copa América 2019.[9]

NămThành tíchThứ hạngTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
Brasil 2019Vòng bảng10/12301225

Cúp Vàng CONCACAF[sửa | sửa mã nguồn]

NămThành tíchThứ hạngTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
Hoa Kỳ 2021Bán kết3/165311126
Canada Hoa Kỳ 2023Tứ kết7/16411237
Tổng cộng1 lần bán kết2/2794231513

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình tham dự AFC Asian Cup 2023.
Số liệu thống kê đến ngày 10 tháng 2 năm 2024, sau trận gặp Jordan.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMSaad Al-Sheeb19 tháng 2, 1990 (34 tuổi)870Qatar Al-Sadd
211TMSalah Zakaria24 tháng 4, 1999 (24 tuổi)70Qatar Al-Duhail
221TMMeshaal Barsham14 tháng 2, 1998 (26 tuổi)410Qatar Al-Sadd

22HVRó-Ró6 tháng 8, 1990 (33 tuổi)951Qatar Al-Sadd
32HVAl-Mahdi Ali Mukhtar2 tháng 3, 1992 (32 tuổi)643Qatar Al-Wakrah
52HVTarek Salman5 tháng 12, 1997 (26 tuổi)780Qatar Al-Sadd
122HVLucas Mendes3 tháng 7, 1990 (33 tuổi)80Qatar Al-Wakrah
142HVHomam Ahmed25 tháng 8, 1999 (24 tuổi)533Qatar Al-Gharafa
152HVBassam Al-Rawi16 tháng 12, 1997 (26 tuổi)732Qatar Al-Rayyan
162HVBoualem Khoukhi9 tháng 7, 1990 (33 tuổi)11721Qatar Al-Sadd
182HVSultan Al-Brake7 tháng 4, 1996 (28 tuổi)80Qatar Al-Duhail

43TVMohammed Waad18 tháng 9, 1999 (24 tuổi)430Qatar Al-Sadd
63TVAbdulaziz Hatem28 tháng 10, 1990 (33 tuổi)11811Qatar Al-Rayyan
83TVAli Assadalla19 tháng 1, 1993 (31 tuổi)7412Qatar Al-Sadd
103TVHassan Al-Haydos (đội trưởng)11 tháng 12, 1990 (33 tuổi)18542Qatar Al-Sadd
203TVAhmed Fatehi25 tháng 1, 1993 (31 tuổi)290Qatar Al-Arabi
233TVMostafa Meshaal28 tháng 3, 2001 (23 tuổi)192Qatar Al-Sadd
243TVJassem Gaber20 tháng 2, 2002 (22 tuổi)201Qatar Al-Arabi
263TVKhaled Mohammed7 tháng 6, 2000 (23 tuổi)20Qatar Al-Duhail

74Ahmed Alaaeldin31 tháng 1, 1993 (31 tuổi)645Qatar Al-Gharafa
94Yusuf Abdurisag6 tháng 8, 1999 (24 tuổi)313Qatar Al-Sadd
114Akram Afif18 tháng 11, 1996 (27 tuổi)11034Qatar Al-Sadd
134Khalid Muneer24 tháng 2, 1998 (26 tuổi)111Qatar Al-Wakrah
174Ismaeel Mohammad5 tháng 4, 1990 (34 tuổi)824Qatar Al-Duhail
194Almoez Ali19 tháng 8, 1996 (27 tuổi)11052Qatar Al-Duhail
254Ahmed Al Ganehi22 tháng 9, 2000 (23 tuổi)30Qatar Al-Gharafa

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMSaoud Al Khater9 tháng 4, 1991 (33 tuổi)50Qatar Al-Wakrah2023 AFC Asian CupPRE
TMYousef Hassan24 tháng 5, 1996 (27 tuổi)90Qatar Al-Gharafavs  Ấn Độ, 21 November 2023
TMFahad Younes30 tháng 7, 1994 (29 tuổi)00Qatar Al-Rayyanvs  Ấn Độ, 21 November 2023
TMJasem Al-Hail29 tháng 1, 1992 (32 tuổi)00Qatar Al-Arabiv.  New Zealand, 19 June 2023

HVHazem Shehata2 tháng 2, 1998 (26 tuổi)111Qatar Al-Wakrahvs  Ấn Độ, 21 November 2023
HVYousef Aymen21 tháng 3, 1999 (25 tuổi)70Qatar Al-Duhailvs  Ấn Độ, 21 November 2023
HVMusab Kheder1 tháng 1, 1993 (31 tuổi)380Qatar Al-Sadd2023 Jordan International Tournament
HVAhmed Suhail8 tháng 2, 1999 (25 tuổi)100Qatar Al-Sadd2023 Jordan International Tournament
HVMohammed Al-Nuaimi25 tháng 3, 2000 (24 tuổi)00Qatar Al-Duhailv.  New Zealand, 19 June 2023

TVOsamah Al-Tairi16 tháng 6, 2002 (21 tuổi)00Qatar Al-Rayyan2023 AFC Asian CupINJ
TVKarim Boudiaf16 tháng 9, 1990 (33 tuổi)1216Qatar Al-Duhailvs  Ấn Độ, 21 November 2023
TVAbdullah Marafee13 tháng 4, 1992 (32 tuổi)70Qatar Al-Arabivs  Ấn Độ, 21 November 2023
TVAbdullah Al-Ahrak10 tháng 5, 1997 (26 tuổi)291Qatar Qatar SCvs  Nga, 12 September 2023
TVAssim Madibo22 tháng 10, 1996 (27 tuổi)540Qatar Al-Duhail2023 CONCACAF Gold Cup
TVMahdi Salem4 tháng 4, 2004 (20 tuổi)20Qatar Al-Shamal2023 CONCACAF Gold Cup

Mohammed Muntari20 tháng 12, 1993 (30 tuổi)6015Qatar Al-Duhail2023 AFC Asian CupINJ
Tameem Al-Abdullah5 tháng 10, 2002 (21 tuổi)103Qatar Al-Rayyanvs  Ấn Độ, 21 November 2023
Ahmed Al-Rawi30 tháng 5, 2004 (19 tuổi)10Qatar Al-Rayyanvs  Ấn Độ, 21 November 2023

  • COV Player withdrew from the squad due to contracting COVID-19.
  • INJ Player withdrew from the squad due to an injury.
  • PRE Preliminary squad.
  • RET Retired from the national team.
  • SUS Player is serving a suspension.
  • WD Player withdrew from the squad due to non-injury issue.

Chính sách nhập tịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, FIFA đề cập việc 3 cầu thủ Brasil có ý định chơi bóng cho Qatar là lý do trực tiếp khiến họ siết chặt các quy định nhập tịch cầu thủ.[10][11]

Chương trình chuyên thu nhận những cậu bé từ châu Phi vào các học viện bóng đá có tên "Những giấc mơ bóng đá Aspire" mà giới chức Qatar mô tả là hoạt động nhân văn cũng là để tăng sức cạnh tranh cho các cầu thủ bản xứ đã bị chỉ trích là cách khai thác trắng trợn người nhập tịch,[12] trong đó tờ Vice liên hệ chương trình với những hành động vi phạm nhân quyền bởi chế độ kafala.[13]

Trong một trận giao hữu với Algeria năm 2015, 6 cầu thủ trong đội hình xuất phát không sinh ra ở Qatar.[14] Chủ tịch FIFA Sepp Blatter cảnh báo Qatar sẽ bị giám sát nghiêm ngặt việc tuyển chọn cầu thủ, và nói đội hình trận giao hữu ấy "vô lý" giống như bản danh sách các thành viên đội bóng ném Qatar cho giải vô địch bóng ném năm 2015.[15] Vào năm sau, các cầu thủ nhập tịch đã trở thành xương sống đội bóng đến nỗi huấn luyện viên của Qatar khi ấy, Jorge Fossati đe dọa từ chức nếu không được sử dụng các cầu thủ này.[16][17]

Sự phụ thuộc vào cầu thủ nhập tịch đã giảm đi sau đó, với chỉ 2 cầu thủ sinh ra ở nước ngoài có trong đội hình giao hữu thắng Thụy Sĩ năm 2018.[18] Sau trận bán kết Asian Cup 2019 thua Qatar trong thời điểm đang căng thẳng ngoại giao với nước này, UAE gửi khiếu nại kiện hai cầu thủ nhập tịch Almoez Ali cùng Bassam Al-Rawi không đủ điều kiện chơi bóng cho đội tuyển Qatar.[19]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago.“World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Team preliminary competition facts: AFC” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Russia and Qatar awarded 2018 and 2022 FIFA World Cups”. FIFA. ngày 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ a b c “Asian Nations Cup”. rsssf.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Qatar Is the Best Soccer Team in Asia … but at What Price?”. theringer.com. ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “Qatar stun Japan with 3-1 win to be crowned Asian Cup champions”. theguardian.com. Guardian News & Media Limited. ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ “FOOTBALL HISTORY IN QATAR”. qfa.qa. Qatar Football Association. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Copa América 2019”. rsssf.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ “Players seeking naturalisation with no clear connection to country ineligible to represent national teams”. FIFA. ngày 17 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Bảy năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  11. ^ “Fifa rules on eligibility”. BBC Sport. ngày 18 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ Eder, Steve; Harress, Christopher; Borden, Sam; Williams, Jack (ngày 23 tháng 8 năm 2014). “Is this the academy of dreams or exploitation?”. The Irish Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ Vernon, Hayden (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “Does Qatar's Football Policy Put Players at Risk of Exploitation?”. Vice. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ South, Alex (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “How will Qatar build a good team for the 2022 World Cup?”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “FIFA chief Sepp Blatter warns Qatar over imported players for 2022”. ESPN. ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Finn, Tom (ngày 23 tháng 11 năm 2016). “Qatar soccer coach threatens to resign if naturalised players excluded”. Reuters. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ “End of naturalisation?”. Doha Stadium Plus. ngày 23 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ Ogden, Mark (ngày 15 tháng 11 năm 2018). “Qatar's mystery men may not be the 2022 World Cup flops they're expected to be”. ESPN. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  19. ^ Panja, Tariq (ngày 31 tháng 1 năm 2019). “U.A.E. Accuses Qatar of Fielding Ineligible Players at Asian Cup”. New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Qatar