Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc

Hàn Quốc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhChiến binh Thái Cực (Taeguk Warriors)
Hổ châu Á
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcEAFF (Đông Á)
Huấn luyện viên trưởngĐức Jürgen Klinsmann
Đội trưởngSon Heung-min
Thi đấu nhiều nhấtCha Bum-kun
Hong Myung-bo (136)
Ghi bàn nhiều nhấtCha Bum-kun (58)
Sân nhàSân vận động World Cup Seoul
Mã FIFAKOR
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại22
Cao nhất17 (3.1998)
Thấp nhất65 (11.2014 – 1.2015)
Hạng Elo
Hiện tại 36 Giảm 9 (30 tháng 11 năm 2022)[1]
Cao nhất15 (9.1980, 6.2002)
Thấp nhất80 (8.1967)
Trận quốc tế đầu tiên
 Hàn Quốc 5–3 México 
(London, Anh; 2 tháng 8 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
 Hàn Quốc 16–0 Nepal   
(Incheon, Hàn Quốc; 29 tháng 9 năm 2003)
Trận thua đậm nhất
 Hàn Quốc 0–12 Thụy Điển 
(London, Anh; 5 tháng 8 năm 1948)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự11 (Lần đầu vào năm 1954)
Kết quả tốt nhấtHạng 4 (2002)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1956)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1956, 1960)
Cúp bóng đá Đông Á
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 2003)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2003, 2008, 2015, 2017, 2019)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2001)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2001)
Đội tuyển bóng đá quốc gia
Đại Hàn Dân Quốc
Hangul
대한민국 축구 국가대표팀
Hanja
大韓民國 蹴球 國家代表팀
Romaja quốc ngữDaehan Min'guk Chukgu Gukga Daepyo Tim
McCune–ReischauerTaehan Min'guk Ch'ukku Kukka Taep'yo T'im
Hán-ViệtĐại Hàn Dân Quốc Túc Cầu Quốc Gia Đại Biểu Đội

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim, Hán Việt: Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội) là đội tuyển bóng đá nam cấp quốc gia đại diện cho Hàn Quốc trong các giải thi đấu quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA) quản lý. Sân nhà của đội tuyển Hàn Quốc hiện nay là Sân vận động World Cup Seoul, nằm ở phía tây thủ đô Seoul.

Hàn Quốc sớm nổi lên như một thế lực của bóng đá châu Á từ đầu những năm thập niên 1980 và được xem là đội tuyển bóng đá châu Á thành công nhất trong lịch sử. Tính đến World Cup 2022, Hàn Quốc đã có tổng cộng 11 lần giành quyền tham dự các kỳ World Cup, trong đó có 10 lần liên tiếp - con số này nhiều hơn bất kỳ đội tuyển châu Á nào khác. Thành tích tốt nhất của đội ở đấu trường quốc tế là đạt hạng 4 ở kỳ World Cup 2002 - giải vô địch bóng đá thế giới lần đầu tiên được tổ chức tại châu Á nơi họ là đồng chủ nhà cùng với Nhật Bản. Cho đến nay, đó vẫn là bước tiến xa nhất của một đội bóng châu Á qua các kỳ World Cup.

Ở đấu trường châu lục, đội tuyển Hàn Quốc vô địch Asian Cup trong hai lần tổ chức đầu tiên (19561960) cùng với 4 lần giành ngôi Á quân. Đội cũng đoạt 3 huy chương vàng tại Asian Games vào các năm 1970, 19781986. Bên cạnh đó, đội xếp hạng 4 khi làm khách mời tham dự giải đấu CONCACAF 2002. Ở cấp độ khu vực, Hàn Quốc có 6 lần vô địch Cúp bóng đá Đông Á và đang giữ kỷ lục về số lần vô địch khu vực.

Đội tuyển Hàn Quốc được gọi với các biệt danh như "Chiến binh Thái Cực" hay "Hổ châu Á", linh vật của đội là Hổ Siberia.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tốt nhất: Hạng 4 (2002).
Vô địch: 1956, 1960.
Á quân: 1972, 1980, 1988, 2015.
Hạng 3: 1964, 2000, 2007, 2011.
Vô địch: 1992.
Á quân: 1982, 1984.
Hạng 3: 1982.
1936 1970, 1978, 1986.
1984 1954, 1958, 1962, 1982.
1984 1990
  • Đội tuyển châu Á xuất sắc nhất năm 2 lần: 2002, 2009.
  • Giải trẻ Saudi 1 lần: 1978
  • Korea Cup: 12 lần: 1971, 1974, 1975, 1976, 1978, 1980, 1981, 1982, 1985, 1987, 1991, 1997
  • Giải kỷ niệm Jarkata: 1 lần: 1981
  • Cúp các quốc gia Phi-Á: 1 lần: 1987
  • LG Cup: 3 lần: 2000, 2001, 2006
  • Đội hấp dẫn nhất FIFA World Cup: 1 lần: 2002
  • Giải Fair Play Cúp Đông Á: 1 lần: 2008
  • Giải Fair Play AFC Asian Cup: 1 lần: 2011

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Hàn Quốc là đội có số lần tham dự các vòng chung kết World Cup nhiều nhất châu Á với 11 lần góp mặt. Đây cũng là đội có thành tích tốt nhất ở vòng loại World Cup khu vực châu Á trong lịch sử. Hai thành tích cao nhất của đội tuyển Hàn Quốc qua các giải vô địch bóng đá thế giới là giành hạng 4 ở World Cup 2002 và hai lần lọt vào vòng 1/8 ở World Cup 2010 và 2022.

NămKết quả Vị trí Số trận Thắng Hòa [2] Thua Bàn thắng Bàn thua
1930

1938
Không tham dự, là thuộc địa của Nhật Bản
1950Không tham dự
Thụy Sĩ 1954Vòng 1162002016
1958Không tham dự
1962Không vượt qua vòng loại
1966Bỏ cuộc
1970

1982
Không vượt qua vòng loại
México 1986Vòng 120301247
Ý 199022300316
Hoa Kỳ 199420302145
Pháp 199830301229
Hàn Quốc Nhật Bản 2002Hạng tư4732286
Đức 2006Vòng 117311134
Cộng hòa Nam Phi 2010Vòng 215411268
Brasil 2014Vòng 127301236
Nga 201819310233
Qatar 2022Vòng 216411258
CanadaHoa KỳMéxico 2026

Ả Rập Xê Út 2034
Chưa xác định
Tổng cộng11/22
1 lần: Hạng tư
38710213978

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
NămThành tíchThứ hạngPldWDLFA
19001936Không tham dự, là thuộc địa của Nhật Bản
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 1948Tứ kết8th2101515
1952Không tham dự
19561960Không vượt qua vòng loại
Nhật Bản 1964Vòng bảng14th3003120
19681984Không vượt qua vòng loại
Hàn Quốc 1988Vòng bảng11th302112
Tổng cộng1 lần tứ kết3/118125737

Cúp bóng đá châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Hàn Quốc là một trong những đội bóng giàu thành tích nhất tại Cúp bóng đá châu Á với tư cách là nhà vô địch đầu tiên của giải đấu (1956) và lần thứ hai vào năm 1960. Ngoài ra, đội có 4 lần giành hạng nhì và 4 lần giành hạng ba. Tuy nhiên, nếu so sánh thành tích này với những đối thủ chính của họ như Nhật Bản (4 lần vô địch), Iran hay Ả Rập Xê Út (3 lần vô địch) thì đây lại là đội tuyển khá vô duyên với chức vô địch châu lục.

Đại đa số người Hàn Quốc cho rằng nguyên nhân đằng sau cơn khát danh hiệu hiện đã kéo dài hơn 6 thập kỉ là do sau kì Cúp bóng đá châu Á 1960, Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc đã trao những tấm huy chương bằng chì mạ vàng cho các cầu thủ Hàn Quốc vô địch giải đấu năm ấy (số tiền đùng để chi cho vàng thật đã bị một quan chức của Hiệp hội biển thủ).

NămThành tíchThứ hạngSố trậnThắngHòaThuaBàn
thắng
Bàn
thua
Hồng Kông 1956Vô địch1/4321096
Hàn Quốc 19601/4330091
Israel 1964Hạng ba3/4310224
1968Không vượt qua vòng loại
Thái Lan 1972Á quân2/6512276
1976Không vượt qua vòng loại
Kuwait 1980Á quân2/106411126
Singapore 1984Vòng 19/10402213
Qatar 1988Á quân2/106510113
1992Không vượt qua vòng loại
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1996Tứ kết7/124112711
Liban 2000Hạng ba3/12631296
Trung Quốc 2004Tứ kết6/16421194
IndonesiaMalaysiaThái LanViệt Nam 2007Hạng ba3/16614133
Qatar 20113/166420137
Úc 2015Á quân2/16650182
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2019Tứ kết5/24540162
Qatar 2023Bán kết4/2462311110
Ả Rập Xê Út 2027Chưa xác định
Tổng cộng2 lần
vô địch
15/187338191611774

Á vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
NămThành tíchThứ hạngPldWDLFA
1951Không tham dự
Philippines 1954Huy chương bạc2nd41211512
Nhật Bản 19582nd5401156
Indonesia 19622nd540195
Thái Lan 1966Vòng 111th200204
Thái Lan 1970Huy chương vàng1st632153
Iran 1974Vòng 28th5113410
Thái Lan 1978Huy chương vàng1st7610153
Ấn Độ 1982Vòng 19th310243
Hàn Quốc 1986Huy chương vàng1st6420143
Trung Quốc 1990Huy chương đồng3rd6501181
Nhật Bản 1994Hạng tư4th6303177
Thái Lan 1998Tứ kết6th6402126
Tổng3 lần vô địch12/13613681712863

Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Hàn Quốc tham gia Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á 2 lần vào các năm 2017 và 2019 sau khi đánh bại đội tuyển Nhật Bản để giành quyền tham dự.

Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á
NămKết quả Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
Việt Nam 2019Chung kết000000
Tổng cộng2 lần tham dự000000

Cúp bóng đá Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Hàn Quốc có 6 lần vô địch Đông Á, kể từ năm 2003 thì họ được đặc cách vào thẳng vòng chung kết và hiện đang là đội nắm giữ kỷ lục về số lần vô địch.

NămKết quảThứ hạngTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thua
Nhật Bản 2003Vô địch1st321041
Hàn Quốc 2005Hạng tư4th302112
Trung Quốc 2008Vô địch1st312054
Nhật Bản 2010Á quân2nd320184
Hàn Quốc 2013Hạng ba3rd302112
Trung Quốc 2015Vô địch1st312031
Nhật Bản 20171st321073
Hàn Quốc 20191st330040
Nhật Bản 2022Á quân2nd320163
Tổng cộng5 lần vô địch1st27131043920

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 27 tháng 2 năm 2023[3]
Chức vụTên
Huấn luyện viên trưởngHàn Quốc Hwang Sun Hong
Trợ lý huấn luyện viên
Canada Michael Kim
Hàn Quốc Choi Tae-uk
HLV Thủ môn
HLV Thể lực
Jürgen Klinsmann trở thành huấn luyện viên thứ 81 của Hàn Quốc vào năm 2023.
Guus Hiddink được nhiều người coi là một trong những huấn luyện viên vĩ đại nhất mọi thời đại của tuyển Hàn Quốc.[4]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các huấn luyện viên từng làm công tác huấn luyện tại đội tuyển Hàn Quốc kể từ năm 1997:

TênThời gian
Hàn Quốc Cha Bum-kun1997–1998
Hàn Quốc Huh Jung-Moo1998–2000
Hà Lan Guus Hiddink2000–2002
Bồ Đào Nha Humberto Coelho2003–2004
Hà Lan Jo Bonfrere2004–2005
Hà Lan Dick Advocaat2005–2006
Hà Lan Pim Verbeek2006–2007
Hàn Quốc Huh Jung-Moo (2)2007–2010
Hàn Quốc Cho Kwang-Rae2010–2011
Hàn Quốc Choi Kang-Hee2011–2013
Hàn Quốc Hong Myung-Bo2013–2014
Đức Uli Stielike2014–2017
Hàn Quốc Shin Tae-yong2017–2018
Bồ Đào Nha Paulo Bento2018–2022
Đức Jürgen Klinsmann2023–nay

Kết quả và lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

      Thắng       Hòa       Thua

2024[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 6 tháng 2 năm 2024

Những cầu thủ được in đậm tức là vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia:

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình 26 cầu thủ tham dự AFC Asian Cup 2023.[5][6][7]

Số liệu thống kê tính đến ngày 6 tháng 2 năm 2024 sau trận gặp  Jordan.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
121TMSong Bum-keun15 tháng 10, 1997 (26 tuổi)10Nhật Bản Shonan Bellmare
211TMJo Hyeon-woo25 tháng 9, 1991 (32 tuổi)290Hàn Quốc Ulsan HD

22HVLee Ki-je9 tháng 7, 1991 (32 tuổi)140Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings
32HVKim Jin-su13 tháng 6, 1992 (31 tuổi)702Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
42HVKim Min-jae15 tháng 11, 1996 (27 tuổi)614Đức Bayern Munich
152HVJung Seung-hyun3 tháng 4, 1994 (30 tuổi)251Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Wasl
192HVKim Young-gwon27 tháng 2, 1990 (34 tuổi)1097Hàn Quốc Ulsan HD
222HVSeol Young-woo5 tháng 12, 1998 (25 tuổi)140Hàn Quốc Ulsan HD
232HVKim Tae-hwan24 tháng 7, 1989 (34 tuổi)310Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
242HVKim Ju-sung12 tháng 12, 2000 (23 tuổi)20Hàn Quốc FC Seoul
252HVKim Ji-soo24 tháng 12, 2004 (19 tuổi)00Anh Brentford B

53TVPark Yong-woo10 tháng 9, 1993 (30 tuổi)140Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
63TVHwang In-beom20 tháng 9, 1996 (27 tuổi)566Serbia Red Star Belgrade
73TVSon Heung-min (đội trưởng)8 tháng 7, 1992 (31 tuổi)12344Anh Tottenham Hotspur
83TVHong Hyun-seok16 tháng 6, 1999 (24 tuổi)100Bỉ Gent
103TVLee Jae-sung10 tháng 8, 1992 (31 tuổi)8410Đức Mainz 05
113TVHwang Hee-chan26 tháng 1, 1996 (28 tuổi)6413Anh Wolverhampton Wanderers
133TVLee Soon-min22 tháng 5, 1994 (29 tuổi)40Hàn Quốc Daejeon Hana Citizen
143TVMoon Seon-min9 tháng 6, 1992 (31 tuổi)162Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
163TVPark Jin-seop23 tháng 10, 1995 (28 tuổi)50Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
173TVJeong Woo-yeong20 tháng 9, 1999 (24 tuổi)214Đức VfB Stuttgart
183TVLee Kang-in19 tháng 2, 2001 (23 tuổi)257Pháp Paris Saint-Germain
263TVYang Hyun-jun25 tháng 5, 2002 (21 tuổi)30Scotland Celtic

94Cho Gue-sung25 tháng 1, 1998 (26 tuổi)379Đan Mạch Midtjylland
204Oh Hyeon-gyu12 tháng 4, 2001 (23 tuổi)110Scotland Celtic

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMKim Seung-gyu30 tháng 9, 1990 (33 tuổi)810Ả Rập Xê Út Al-Shabab2023 AFC Asian Cup INJ
TMKim Jun-hong3 tháng 6, 2003 (20 tuổi)00Hàn Quốc Gimcheon Sangmuv.  Việt Nam, 17 October 2023

HVKang Sang-woo7 tháng 10, 1993 (30 tuổi)30Trung Quốc Beijing Guoanv.  Ả Rập Xê Út, 12 September 2023
HVAhn Hyeon-beom21 tháng 12, 1994 (29 tuổi)10Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motorsv.  Ả Rập Xê Út, 12 September 2023
HVPark Ji-soo13 tháng 6, 1994 (29 tuổi)160Trung Quốc Wuhan Three Townsv.  El Salvador, 20 June 2023
HVPark Kyu-hyun14 tháng 4, 2001 (23 tuổi)20Đức Dynamo Dresdenv.  El Salvador, 20 June 2023
HVKwon Kyung-won31 tháng 1, 1992 (32 tuổi)302Unattachedv.  Peru, 16 June 2023 INJ
HVKim Moon-hwan1 tháng 8, 1995 (28 tuổi)260Qatar Al-Duhailv.  Uruguay, 28 March 2023
HVCho Yu-min17 tháng 11, 1996 (27 tuổi)50Hàn Quốc Daejeon Hana Citizenv.  Uruguay, 28 March 2023

TVLee Dong-gyeong20 tháng 9, 1997 (26 tuổi)81Hàn Quốc Ulsan HDv.  Ả Rập Xê Út, 12 September 2023
TVNa Sang-ho12 tháng 8, 1996 (27 tuổi)282Nhật Bản Machida Zelviav.  El Salvador, 20 June 2023
TVWon Du-jae18 tháng 11, 1997 (26 tuổi)70Hàn Quốc Gimcheon Sangmuv.  El Salvador, 20 June 2023
TVSon Jun-ho12 tháng 5, 1992 (31 tuổi)200Unattachedv.  Peru, 16 June 2023 WD
TVJung Woo-young14 tháng 12, 1989 (34 tuổi)723Ả Rập Xê Út Al-Khaleejv.  Uruguay, 28 March 2023
TVKwon Chang-hoon30 tháng 6, 1994 (29 tuổi)4312Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewingsv.  Uruguay, 28 March 2023
TVPaik Seung-ho17 tháng 3, 1997 (27 tuổi)153Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motorsv.  Uruguay, 28 March 2023
TVSong Min-kyu12 tháng 9, 1999 (24 tuổi)131Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motorsv.  Uruguay, 28 March 2023

Hwang Ui-jo28 tháng 8, 1992 (31 tuổi)6219Anh Norwich Cityv.  Trung Quốc, 21 November 2023 SUS

Notes
  • INJ = Rút lui vì chấn thương
  • PRE = Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ

Đại kình địch[sửa | sửa mã nguồn]

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Hàn Quốc trên đấu trường châu lục là nước láng giềng Nhật Bản. Bộ đôi Hàn Quốc và Nhật Bản luôn được coi là cặp "kỳ phùng địch thủ" suốt nhiều năm cho vị trí "đầu tàu" của bóng đá châu Á.


Ngoài ra, trong những năm gần đây, Hàn Quốc cũng có sự cạnh tranh với những đội bóng hàng đầu như Úc, IranẢ Rập Xê Út trên đấu trường châu Á.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Elo rankings change compared to one year ago.“World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  3. ^ “Men's A Squad – Coach” (bằng tiếng Anh). Korea Football Association. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ 월드컵 한국 최고 감독은 히딩크, 비운은 차범근. Senior Today (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ “Son included in South Korea's squad for World Cup”. Reuters (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
  6. ^ 명단 발표 [List announcement] (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
  7. ^ 선수 명단 [Squad List] (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch châu Á
1956; 1960
Kế nhiệm:
 Israel
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch Đông Á
1990
Kế nhiệm:
 Nhật Bản
Tiền nhiệm:
 Nhật Bản
Vô địch Đông Á
2003
Kế nhiệm:
 Trung Quốc
Tiền nhiệm:
 Trung Quốc
Vô địch Đông Á
2008
Kế nhiệm:
 Trung Quốc
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_H%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c