Wiki - KEONHACAI COPA

Manchester United F.C. mùa giải 2014–15

Manchester United
Mùa giải 2014–2015
Đồng Chủ tịchJoelAvram Glazer
Huấn luyện viênLouis van Gaal
Sân vận độngOld Trafford
Ngoại hạng AnhThứ 4
Cúp FAVòng 6
Cúp Liên đoàn AnhVòng 2
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Wayne Rooney (12)

Cả mùa giải:
Wayne Rooney (14)
Số khán giả sân nhà cao nhất75,454 vs. West Bromwich Albion
(Ngày 2 tháng 5 năm 2015)
Số khán giả sân nhà thấp nhất74,285 vs. Arsenal
(Ngày 9 tháng 3 năm 2015)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG75.334

Mùa bóng 2014-2015 của Câu lạc bộ bóng đá Manchester United là mùa giải thứ 23 của họ tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và cũng là mùa giải thứ 40 liên tiếp của họ các giải đấu cao nhất nền bóng đá Anh.

Manchester United bắt đầu mùa giải mới vào ngày 16 tháng 8 năm 2014, bằng trận đấu đầu tiên trong chiến dịch cạnh tranh chức vô địch Ngoại hạng Anh. Đồng thời, Manchester United sẽ tham dự hai giải đấu quốc nội là Cúp FACúp Capital One.

Đây cũng là mùa giải đầu tiên kể từ mùa 1989–1990, Manchester United không tham dự bất kỳ một giải đấu nào trên đấu trường châu Âu.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

United kết thúc vị trí thứ bảy [1] trong mùa giải ngoại hạng anh 2013-14 như vậy không được dự UEFA Champions League lần đầu tiên kể từ mùa giải 1995-1996 [1] và không có đội bóng cạnh tranh cúp châu Âu lần đầu tiên trong 25 năm.[1][2] Louis van Gaal đã được công bố là huấn luyện viên mới vào ngày 19 tháng 5 năm 2014 sau khi sa thải David Moyes trong tháng tư.[1] Ông đã bổ nhiệm Ryan Giggs, người đã giải nghệ cầu thủ,[3] làm trợ lý Huấn luyện viên, Marcel Bout làm trợ lý huấn luyện viên kiêm trinh sát đối lập, và Frans Hoek làm huấn luyện viên thủ môn.[1] Rio Ferdinand,[4] Nemanja Vidić[5]Patrice Evra[6] rời câu lạc bộ. United hoàn thành bản hợp đồng đầu tiên vào ngày 26 tháng 6 năm 2014 Ander Herrera từ Athletic Bilbao với giá 29 triệu Bảng,[7] và ngày hôm sau với Luke Shaw từ Southampton.[8] Sau sự ra đi của Vidić và Evra, Wayne RooneyDarren Fletcher được chọn làm tân đội trưởng và đội phó.[9]

Trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United bắt đầu công tác chuẩn bị cho mùa giải mới bằng hành trình du đấu trên đất Mỹ. Mở màn bằng trận đấu tranh Chevrolet Cup với LA Galaxy ngày 23 tháng 7.

Sau Chevrolet Cup, United tham gia giải đấu giao hữu quốc tế International Champions Cup (Cúp ICC) với vòng bảng diễn ra từ ngày 26 tháng 7 đến ngày 2 tháng 8. United lần lượt chạm trán với các đội bóng Roma, InternazionaleReal Madrid.

Manchester United sau đó lần lượt đánh bại RomaReal Madrid trong thời gian thi đấu chính thức, và vượt qua Inter trên chấm phạt đền. United hội đủ điều kiện tham dự trận chung kết Cúp ICC với tư cách đội nhất bảng.

Ngày 4 tháng 8, United thi đấu trận chung kết Cúp ICC với đại kình địch Liverpool. Trong hiệp 1, Liverpool vươn lên dẫn trước với bàn dẫn trên chấm phạt đền của Steven Gerrard. Sang hiệp 2, United đã lội ngược dòng thành công với các bàn thắng của Wayne Rooney, Juan MataJesse Lingard. Với tổng tỷ số 3–1, Manchester United giành International Champions Cup.

Kết thúc chuyến du đấu tại Mỹ, United trở lại nước Anh và bước vào trận giao hữu với Valencia ngày 12 tháng 8, cũng là trận đấu ra mắt của tân huấn luyện viên Louis van Gaal tại Old Trafford. Kết quả United thắng với tỷ số 2-1 và bất bại trong toàn bộ các trận đấu giao hữu trước thềm mùa giải.

NgàyĐối thủSân nhà (H) / Sân khách (A)Tỷ số
F–A
Ghi bànLượng khán giả
23 tháng 7 năm 2014LA GalaxyN7–0Welbeck 13', Rooney (2) 42' (pen.), 45', James (2) 62', 84', Young (2) 88', 90'86,432
26 tháng 7 năm 2014RomaN3–2Rooney (2) 36', 45' (pen.), Mata 39'54,117
29 tháng 7 năm 2014InternazionaleN0–0
(5–3p)
61,238
2 tháng 8 năm 2014Real MadridN3–1Young (2) 21', 37', Chicharito 80'109,318
4 tháng 8 năm 2014LiverpoolN3–1Rooney 55', Mata 57', Lingard 88'51,014
12 tháng 8 năm 2014ValenciaH2–1Fletcher 49', Fellaini 90+1'58,381

Ngoại hạng Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Các khâu chuẩn bị cho mùa giải 2014–15 được hoàn tất vào ngày 18 tháng 7 năm 2014. Manchester United mởi màn băng cuộc tiếp đón Swansea City trên sân nhà vào ngày 16 tháng 8 năm 2014, kết thúc mùa giải với Hull City vào ngày 24 tháng 5 năm 2015.[10] Mùa giải bắt đầu trên sân nhà Manchester United, thua 2-1 trên sân nhà trước Swansea City,[11] đánh dấu lần đầu tiên thua Swansea của giải đấu ngay tại Old Trafford trong lịch sử câu lạc bộ, và Quỷ đỏ "thua trên sân nhà lần đầu tiên trong một mùa giải trong trận mở màn kể từ mùa giải 1972-73.[12][13]

NgàyĐối thủH/ATỷ số
Bt-Bb
Cầu thủ ghi bànSố khán giảGiải đấu
Xếp hạng[14]
16 tháng tám 2014Swansea CityH1–2Rooney 53'75,33916th
24 tháng tám 2014SunderlandA1–1Mata 17'43,21713th
30 tháng tám 2014BurnleyA0–031,39914th
14 tháng chín 2014Queens Park RangersH4–0Di María 24', Herrera 36', Rooney 44', Mata 58'75,3559th
21 tháng chín 2014Leicester CityA3–5Van Persie 13', Di María 16', Herrera 57'31,78412th
27 tháng chín 2014West Ham UnitedH2–1Rooney 5', Van Persie 22'75,3177th
5 tháng mười 2014EvertonH2–1Di Maria 28', Falcao 63'75,2944th
20 tháng mười 2014West Bromwich AlbionA2–2Fellaini 47', Blind 86'25,7946th
26 tháng mười 2014ChelseaH1-1Persie 90+3'75,3278th
ngày 2 tháng 11 năm 2014Manchester CityA0–145,3589th
ngày 8 tháng 11 năm 2014Crystal PalaceH1–0Mata 67'75,3256th
ngày 22 tháng 11 năm 2014ArsenalA2–1Gibbs 56' (p.l.n.), Rooney 85'60,0744th
ngày 29 tháng 11 năm 2014Hull CityH3–0Smalling 16', Rooney 42', Van Persie 66'75,3454th
ngày 2 tháng 12 năm 2014Stoke CityH2–1Fellaini 21', Mata 59'75,3884th
ngày 8 tháng 12 năm 2014SouthamptonA2–1Van Persie (2) 12', 71'31,4203rd
ngày 14 tháng 12 năm 2014LiverpoolH3–0Rooney 12', Mata 40', Van Persie 71'75,3313rd
ngày 20 tháng 12 năm 2014Aston VillaA1–1Falcao 53'41,2733rd
ngày 26 tháng 12 năm 2014Newcastle UnitedH3–1Rooney (2) 23', 36', Van Persie 53'75,3183rd
ngày 28 tháng 12 năm 2014Tottenham HotspurA0–035,7113rd
ngày 1 tháng 1 năm 2015Stoke CityA1–1Falcao 26'27,2033rd
ngày 11 tháng 1 năm 2015SouthamptonH0–175,3954th
ngày 17 tháng 1 năm 2015Queens Park RangersA2–0Fellaini 58', Wilson 90+4'18,0984th
ngày 31 tháng 1 năm 2015Leicester CityH3–1Van Persie 27', Falcao 31', Morgan 44' (p.l.n.)75,3293rd
ngày 8 tháng 2 năm 2015West Ham UnitedA1–1Blind 90+2'34,4994th
ngày 11 tháng 2 năm 2015BurnleyH3–1Smalling (2) 6', 45+3', Van Persie 82' (pen)75,3563rd
ngày 21 tháng 2 năm 2015Swansea CityA1–2Herrera 28'20,8094th
ngày 28 tháng 2 năm 2015SunderlandH2–0Rooney (2) 66' (pen), 84'75,3443rd
ngày 4 tháng 3 năm 2015Newcastle UnitedA1–0Young 89'49,8014th
15 tháng 3 năm 2015Tottenham HotspurH3–0Fellaini 9', Carrick 19', Rooney 34'75,1124th
22 tháng 3 năm 2015LiverpoolA2–1Mata (2) 14', 59'44,4054th
4 tháng 4 năm 2015Aston VillaH3–1Herrera (2) 43', 90+2', Rooney 79'75,3973rd
12 tháng 4 năm 2015Manchester CityH4–2Young 14', Fellaini 27', Mata 67', Smalling 73'75,3133rd
18 tháng 4 năm 2015ChelseaA0–141,4223rd
26 tháng 4 năm 2015EvertonA0–339,4974th
2 tháng 5 năm 2015West Bromwich AlbionH0–175,4544th
9 tháng 5 năm 2015Crystal PalaceA2–1Mata 19' (pen), Fellaini 78'25,0094th
17 tháng 5 năm 2015ArsenalH1–1Herrera 30'75,3234th
24 tháng 5 năm 2015Hull CityA0–024,7454th
Bảng xếp hạng chung cuộc
[1] Lưu trữ 2016-05-16 tại Wayback Machine
#Câu lạc bộTrTHBBtBbHsĐiểmDự cúp
3Arsenal38229771363575Vòng bảng UEFA Champion League
4Manchester United382010862372570Đá Play Off UEFA Champion League
5Tottenham Hotspur38197125833+564Vòng bảng UEFA Europa League

Cúp FA[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United sẽ góp mặt tại đấu trường Cúp FA bắt đầu từ vòng ba với các câu lạc bộ khác ở Giải Ngoại hạngcác giải khác ở Anh. Lễ bốc thăm sẽ được thực hiện vào tháng 12 năm 2014 và các trận đấu từ vòng ba sẽ diễn ra bắt đầu từ tháng 1 năm 2015.[15][16][17]

NgàyVòngĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànLượng khán giả
4 tháng 1 năm 2015Vòng 3Yeovil TownA2–0Herrera 64', Di María 90'9,264
23 tháng 1 năm 2015Vòng 4Cambridge UnitedA0–07,987
3 tháng 2 năm 2015Đấu lạiCambridge UnitedH3–0Mata 25', Rojo 32', Wilson 73'74,511
16 tháng 2 năm 2015Vòng 5Preston North EndA3–1Herrera 65', Fellaini 72', Rooney 88' (pen.)21,348
9 tháng 3 năm 2015Vòng 6ArsenalH1–2Rooney 29'74,285

Cúp Liên đoàn[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United sẽ bước vào giải đấu Cúp Liên đoàn từ vòng hai, lần đầu tiên kể từ mùa giải 1995-1996, mùa giải cuối cùng trước khi các đội đã đủ điều kiện cho đấu trường châu Âu được phép tham gia giải đấu từ vòng ba thay vì vòng hai. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 13 Tháng Tám năm 2014, United gặp một đại diện thuộc giải League One là Milton Keynes Dons.[18] Đó là lần gặp gỡ đầu tiên giữa hai câu lạc bộ, kẻ từ khi đội bóng MK Dons được thành lập năm 2004. Will GriggBenik Afobe cùng lập cú đúp giúp đội bóng MK Dons loại United ra khỏi cúp Liên Đoàn Anh.

NgàyVòngĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố lượng khán giả
26 tháng 8 năm 2014Vòng 2Milton Keynes DonsA0–426,969

Thống kê đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Số áoVị tríTênGiải đấuCúp FACúp Liên đoànTổngKỷ luật
AppsGoalsAppsGoalsAppsGoalsAppsGoals
1GKTây Ban Nha David de Gea370501043000
2DFBrasil Rafael6(4)010007(4)020
3DFAnh Luke Shaw15(1)03(1)00018(2)031
4DFAnh Phil Jones2201(1)00023(1)030
5DFArgentina Marcos Rojo20(2)0410024(2)180
6DFBắc Ireland Jonny Evans12(2)01(1)01014(3)010
7MFArgentina Ángel Di María20(7)34(1)10024(8)431
8MFTây Ban Nha Juan Mata27(6)91(1)10028(7)1020
9FWColombia Radamel Falcao14(12)4300017(12)420
10FWAnh Wayne Rooney (Đội trưởng)33124200371451
11MFBỉ Adnan Januzaj7(11)01(1)00(1)08(13)010
12DFAnh Chris Smalling21(4)4400025(4)431
13GKĐan Mạch Anders Lindegaard0000000000
14FWMéxico Chicharito1000102000
16MFAnh Michael Carrick (Đội phó)16(2)11(1)00017(3)110
17MFBồ Đào Nha Nani0(1)000000(1)000
17MFHà Lan Daley Blind252400029240
18MFAnh Ashley Young23(3)21(2)00024(5)260
19FWAnh Danny Welbeck0(2)000101(2)000
20FWHà Lan Robin van Persie25(2)101(1)00026(3)1050
21MFTây Ban Nha Ander Herrera19(7)63(2)20022(9)880
22MFAnh Nick Powell0000101000
23MFAnh Tom Cleverley1000001010
24MFScotland Darren Fletcher (Đội phó thứ hai)4(7)010005(7)010
25MFEcuador Antonio Valencia29(3)0300032(3)040
26MFNhật Bản Shinji Kagawa0000101000
28MFBrasil Anderson0(1)000101(1)000
29FWAnh Wilfried Zaha0000000000
30DFUruguay Guillermo Varela0000000000
31MFBỉ Marouane Fellaini19(8)6410023(8)771
32GKTây Ban Nha Víctor Valdés1(1)000001(1)000
33DFBắc Ireland Paddy McNair12(4)0200014(4)020
34FWWales Tom Lawrence0000000000
35MFAnh Jesse Lingard1000001000
36DFBỉ Marnick Vermijl0000101000
37DFThụy Sĩ Saidy Janko0000101000
38DFAnh Michael Keane0(1)000101(1)000
39DFAnh Tom Thorpe0(1)000000(1)000
40GKAnh Ben Amos0000000000
41DFAnh Reece James0000101010
42DFAnh Tyler Blackett6(5)010007(5)031
44MFBrasil Andreas Pereira0(1)0000(1)00(2)000
45MFÝ Davide Petrucci0000000000
46MFAnh Joe Rothwell0000000000
49FWAnh James Wilson2(11)12(1)10(1)04(13)240
50GKAnh Sam Johnstone0000000000
FWChile Ángelo Henríquez0000000000
Phản lưới nhà2002

Thống kê chính xác thông số các cầu thủ đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[19] |}

Chuyển nhượng[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp đồng chuyển đến[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ trướcMức phí
26 tháng 6 năm 2014MFTây Ban Nha Ander HerreraTây Ban Nha Athletic Bilbao£29 triệu[7]
27 tháng 6 năm 2014DFAnh Luke ShawAnh Southampton£27 triệu[8]
4 tháng 8 năm 2014GKSerbia Vanja MilinkovićSerbia VojvodinaKhông tiết lộ[20]
20 tháng 8 năm 2014DFArgentina Marcos RojoBồ Đào Nha Sporting Lisbon£16 triệu[21]
26 tháng 8 năm 2014MFArgentina Ángel Di MaríaTây Ban Nha Real Madrid£59.7 triệu[22]
1 tháng 9 năm 2014MFHà Lan Daley BlindHà Lan Ajax£14 triệu[23]
ngày 2 tháng 9 năm 2014DFHà Lan Timothy Fosu-MensahHà Lan Ajax£300.000[24]
8 tháng 1 năm 2015GKTây Ban Nha Víctor ValdésCầu thủ tự doTự do[25]
30 tháng 1 năm 2015DFLibya Sadiq El FitouriAnh Salford Citykhông được tiết lộ[26]

Hợp đồng chuyển đi[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày điNgày vềVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ đến
24 tháng 4 năm 2014DFAnh Benjamin BarberAnh Stoke City U-21Tự do
24 tháng 4 năm 2014DFCộng hòa Síp Nicholas IoannouCộng hòa Síp APOELTự do[27]
24 tháng 4 năm 2014GKAnh Jonny SutherlandHoa Kỳ ETSUTự do
28 tháng 6 năm 2014HVHà Lan Alexander BüttnerNga Dynamo Moskva£4.4 triệu[28]
28 tháng 6 năm 2014GKÝ Pierluigi GolliniÝ Hellas VeronaTự do[29]
1 tháng 7 năm 2014FWAnh Jack BarmbyAnh Leicester CityTự do[30]
1 tháng 7 năm 2014DFAnh Rio FerdinandAnh Queens Park RangersTự do[4]
1 tháng 7 năm 2014FWÝ Federico MachedaWales Cardiff CityTự do[31]
1 tháng 7 năm 2014DFSerbia Nemanja VidićÝ Inter MilanTự do[5]
1 tháng 7 năm 2014MFBỉ Charni EkangameneBỉ Zulte WaregemTự do[32]
18 tháng 7 năm 2014DFAnh Louis RowleyAnh Leicester CityTự do[33]
21 tháng 7 năm 2014DFPháp Patrice EvraÝ Juventus£1.2 triệu[6]
25 tháng 7 năm 2014FWBồ Đào Nha BebéBồ Đào Nha Benfica£2.4 triệu[34]
31 tháng 8 năm 2014MFNhật Bản Shinji KagawaĐức Borussia DortmundKhông tiết lộ[35]
1 tháng 9 năm 2014MFWales Tom LawrenceAnh Leicester CityKhông tiết lộ[36]
1 tháng 9 năm 2014FWAnh Danny WelbeckAnh Arsenal£16 triệu[37]
8 tháng 9 năm 2014MFÝ Davide PetrucciRomânia CFR ClujTự do[38]
8 tháng 1 năm 2015DFAnh Michael KeaneAnh BurnleyKhông tiết lộ[39]
2 tháng 2 năm 2015DFBỉ Marnick VermijlAnh Sheffield WednesdayKhông tiết lộ[40]
2 tháng 2 năm 2015MFScotland Darren FletcherAnh West Bromwich AlbionMiễn phí[41]
3 tháng 2 năm 2015MFBrasil AndersonBrasil InternacionalMiễn phí[42]

Hợp đồng mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày đếnNgày điVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ chủ quản
1 tháng 9 năm 201430 tháng 6 năm 2015FWColombia Radamel FalcaoPháp AS Monaco[43]
2 tháng 2 năm 201530 tháng 6 năm 2015DFAnh Andy KellettAnh Bolton Wanderers[44]

Hợp đồng cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày điNgày vềVị tríTên càu thủCâu lạc bộ đến
4 tháng 8 năm 201430 tháng 6 năm 2015GKSerbia Vanja MilinkovićSerbia Vojvodina[20]
11 tháng 8 năm 201430 tháng 6 năm 2015FWChile Ángelo HenríquezCroatia Dinamo Zagreb[45]
20 tháng 8 năm 201430 tháng 6 năm 2015MFBồ Đào Nha NaniBồ Đào Nha Sporting Lisbon[21]
28 tháng 8 năm 201430 tháng 6 năm 2015FWAnh Wilfried ZahaAnh Crystal Palace[46]
1 tháng 9 năm 201430 tháng 6 năm 2015FWMéxico ChicharitoTây Ban Nha Real Madrid[47]
1 tháng 9 năm 20142 tháng 1 năm 2015MFAnh Nick PowellAnh Leicester City[48]
1 tháng 9 năm 201431 tháng 1 năm 2015DFAnh Michael KeaneAnh Burnley[49]
1 tháng 9 năm 201430 tháng 6 năm 2015MFAnh Tom CleverleyAnh Aston Villa[50]
3 tháng 9 năm 201430 tháng 6 năm 2015DFUruguay Guillermo VarelaTây Ban Nha Real Madrid Castilla[51]
27 tháng 10 năm 20143 tháng 1 năm 2015GKAnh Sam JohnstoneAnh Doncaster Rovers[52][53]
26 tháng 11 năm 201410 tháng 1 năm 2015DFAnh Reece JamesAnh Rotherham United[54]
8 tháng 1 năm 20158 tháng 2 năm 2015MFAnh Ben PearsonAnh Barnsley[55]
12 tháng 1 năm 201530 tháng 6 năm 2015GKAnh Sam JohnstoneAnh Preston North End
22 tháng 1 năm 201530 tháng 6 năm 2015FWAnh Will KeaneAnh Sheffield Wednesday[56]
27 tháng 1 năm 201530 tháng 6 năm 2015MFAnh Joe RothwellAnh Blackpool[57]
30 tháng 1 năm 20152 tháng 3 năm 2015GKAnh Ben AmosAnh Bolton Wanderers[58]
2 tháng 2 năm 201530 tháng 6 năm 2015MFAnh Jesse LingardAnh Derby County[59]
2 tháng 2 năm 201530 tháng 6 năm 2015MFThụy Sĩ Saidy JankoAnh Bolton Wanderers[44]
26 tháng 3 năm 201530 tháng 6 năm 2015DFAnh Reece JamesAnh Huddersfield Town[60]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Manchester United: Louis van Gaal confirmed as new manager”. BBC Sport. ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Van Gaal neuer Coach bei Manchester United”. Österreich (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ Jackson, Jamie (ngày 19 tháng 5 năm 2014). “Ryan Giggs retires from playing after taking Manchester United No2 job”. The Guardian. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ a b “Rio Ferdinand: Defender to leave Manchester United in summer”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ a b “Nemanja Vidic: Inter Milan deal for Manchester United captain”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ a b “Manchester United: Patrice Evra joins Juventus for £1.2m”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 21 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ a b Stone, Simon (ngày 26 tháng 6 năm 2014). “Ander Herrera: Man Utd confirm deal for Athletic Bilbao midfielder”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ a b “Luke Shaw: Man Utd sign Southampton defender for £27M”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ http://www.theguardian.com/football/2014/aug/12/wayne-rooney-manchester-united-captain-louis-van-gaal
  10. ^ “Fixtures 2014/15: OT start”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ “Manchester United 2–0 Sunderland”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ Hibbs, Ben (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Smalling: We let ourselves down”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Newcastle United 0–1 Manchester United”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 4 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ “Manchester United 2014-2015: Results & Fixtures”. statto.com. Statto. ngày 16 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  15. ^ Rich, Tim (ngày 3 tháng 2 năm 2015). “Tom Elliott has a shot at glory before visitors' FA Cup dream dies”. The Independent. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ “Preston 1–3 Man Utd”. BBC Sport. ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  17. ^ “Manchester United 1–2 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ “Capital One Cup Round 2 draw”. CapitalOneCup.co.uk. The Football League. ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  19. ^ “2014/15”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ a b Marshall, Adam (ngày 5 tháng 8 năm 2014). “Milinkovic deal finalised”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014.
  21. ^ a b “United sign Marcos Rojo from Sporting Lisbon”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  22. ^ “United sign Ángel Di María from Real Madrid”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  23. ^ “United sign Daley Blind from Ajax”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  24. ^ Marshall, Adam (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “United agree Fosu-Mensah deal”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ “Manchester United sign Victor Valdes”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ Marshall, Adam (30 tháng 1 năm 2015). “Sadiq El Fitouri signs for United”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập 31 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ “Ioannou joins Apoel Nicosia”. ManUtd.com (Manchester United). 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập 24 tháng 4 năm 2014.
  28. ^ “Alexander Buttner leaves Man Utd for Dynamo Moscow in £4.4m deal”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 28 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Squadra” (bằng tiếng Ý). Hellas Verona. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  30. ^ Froggatt, Mark (ngày 23 tháng 5 năm 2014). “Barmby joins Leicester”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  31. ^ “Federico Macheda: Cardiff City sign striker after Man Utd release”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  32. ^ Marshall, Adam (ngày 11 tháng 7 năm 2014). “Charni returns to Belgium”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ Marshall, Adam (ngày 18 tháng 7 năm 2014). “Rowley joins Leicester”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ “Manchester United: Bebe signs for Benfica in deal worth up to £2.4m”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ “Shinji Kagawa: Manchester United midfielder returns to Dortmund”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 31 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ Froggatt, Mark (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “Lawrence signs for Leicester”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ “Danny Welbeck: Arsenal sign Man Utd forward in £16m deal”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 9 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “Davide Petrucci signs for Cluj”. Manchester United F.C. ngày 8 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ Marshall, Adam (ngày 8 tháng 1 năm 2015). “Keane leaves United for Burnley”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  40. ^ “Marnick Vermijl checks in”. Sheffield Wednesday F.C. ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ “Man Utd's Fletcher joins West Brom”. BBC Sport. ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  42. ^ 3 tháng 2 năm 2015/anderson-leaves-man-united-for-internacional/? “Anderson leaves Man United for Internacional” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). ITV. ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  43. ^ “Manchester United sign Falcao on loan”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ a b “Saidy Janko loaned from Man United, Andy Kellett goes other way”. Bolton Wanderers F.C. ngày 2 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ “Man Utd: Striker Angelo Henriquez joins Dinamo Zagreb on loan”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 11 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  46. ^ “Wilfried Zaha: Crystal Palace re-sign Man Utd winger on loan”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  47. ^ Tuck, James (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “Chicharito joins Real Madrid on loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  48. ^ Marshall, Adam (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “Powell loaned to Leicester”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  49. ^ Marshall, Adam (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “Keane loaned to Burnley”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  50. ^ Marshall, Adam (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “Villa sign Cleverley on loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  51. ^ Marshall, Adam (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Varela heads to Madrid”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
  52. ^ “Johnstone joins Doncaster on loan”. Manchester United F.C. ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  53. ^ Marshall, Adam (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “Johnstone extends Doncaster loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  54. ^ “James joins Rotherham on loan”. Manchester United F.C. ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  55. ^ Froggatt, Mark (ngày 8 tháng 1 năm 2015). “Pearson joins Barnsley on one-month loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  56. ^ Bostock, Adam (ngày 22 tháng 1 năm 2015). “Keane joins Sheffield Wednesday on loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  57. ^ Thompson, Gemma (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Rothwell heads out on loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  58. ^ Marshall, Adam (ngày 30 tháng 1 năm 2015). “Amos loan agreed with Bolton”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  59. ^ “Derby County Sign Jesse Lingard On Loan From Manchester United”. Derby County F.C. ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  60. ^ Tuck, James (ngày 26 tháng 3 năm 2015). “Young Red heads to Huddersfield”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Manchester_United_F.C._m%C3%B9a_gi%E1%BA%A3i_2014%E2%80%9315