Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Champions League 2009–10

UEFA Champions League 2009–10
Sân vận động Santiago Bernabéu tại Madrid nơi tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2009-10
Chi tiết giải đấu
Thời gian30 tháng 6 năm 2009 – 22 tháng 5 năm 2010
Số đội76 (toàn bộ)
32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÝ Inter Milan (lần thứ 3)
Á quânĐức Bayern Munich
Thống kê giải đấu
Số trận đấu124
Số bàn thắng318 (2,56 bàn/trận)
Số khán giả5.193.947 (41.887 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi (8)
Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 4 năm 2010.

UEFA Champions League 2009-10 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 55 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 18 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Đây cũng là năm áp dụng thể thức thi đấu mới so với những mùa giải trước. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Santiago Bernabéu ở thủ đô Madrid của Tây Ban Nha vào ngày 22 tháng 5 năm 2010. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu này có tất cả 76 câu lạc bộ từ 52 liên đoàn thành viên UEFA tham dự (ngoại trừ Liechtenstein không tổ chức giải vô địch quốc gia nên không có đội bóng tham dự). Các quốc gia được xếp hạng dựa trên hệ số điểm của UEFA.

Phân bổ suất tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là cách phân bổ các suất tham dự giải đấu:

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí đương kim vô địch không sử dụng đến do đương kim vô địch Barcelona vào thẳng vòng đấu bảng với tư cách nhà vô địch La Liga. Do đó nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Bỉ) vào thẳng vòng đấu bảng, nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Thụy Sĩ) chuyển lên tham dự từ vòng loại thứ ba và hai nhà vô địch của các liên đoàn thứ 48 và 49 (FaroeLuxembourg) được quyền tham dự từ vòng loại thứ hai.

Vòng loại đầu tiên (4 đội bóng)

  • 4 câu lạc bộ vô địch quốc gia của các liên đoàn hạng 50-53

Vòng loại thứ hai (34 đội bóng)

  • 2 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ nhất
  • 32 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 17-49 (trừ Liechtenstein)

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ vô địch (quốc gia) (20 đội bóng)

  • 17 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ hai
  • 3 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 14-16

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ không vô địch (10 đội bóng)

  • 9 câu lạc bộ á quân của các liên đoàn hạng 7-15
  • Câu lạc bộ hạng ba liên đoàn hạng 6

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ vô địch (10 đội bóng)

  • 10 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ vô địch)

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ không vô địch quốc gia (10 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 2 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 4 và 5
  • 3 câu lạc bộ hạng tư của các liên đoàn hạng 1-3

Vòng đấu bảng (32 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ vô địch)
  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 13 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 1-13
  • 6 câu lạc bộ hạng nhì của các liên đoàn hạng 1-6
  • 3 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 1-3

Các câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấu bảng
Anh Manchester UnitedÝ Inter MilanĐức Bayern MünchenHà Lan AZ
Anh LiverpoolÝ MilanNga Rubin KazanScotland Rangers
Anh ChelseaÝ JuventusNga CSKA MoskvaThổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş
Tây Ban Nha BarcelonaPháp BordeauxRomânia Unirea UrziceniUkraina Dynamo Kyiv
Tây Ban Nha Real MadridPháp MarseilleBồ Đào Nha PortoBỉ Standard Liège
Tây Ban Nha SevillaĐức Wolfsburg
Vòng loại cuối cùng
Vô địchKhông vô địch
Anh ArsenalÝ FiorentinaĐức Stuttgart
Tây Ban Nha Atlético MadridPháp Lyon
Vòng loại thứ ba
Vô địchKhông vô địch
Hy Lạp OlympiacosNga Dinamo MoskvaScotland CelticBỉ Anderlecht
Cộng hòa Séc Slavia PragueRomânia TimişoaraThổ Nhĩ Kỳ SivassporHy Lạp Panathinaikos
Thụy Sĩ ZürichBồ Đào Nha Sporting CPUkraina Shakhtar DonetskCộng hòa Séc Sparta Prague
Hà Lan Twente
Vòng loại thứ hai
Bulgaria Levski SofiaBa Lan Wisła KrakówLitva EkranasAzerbaijan Baku
Na Uy StabækHungary DebrecenMoldova Sheriff TiraspolAlbania Tirana
Đan Mạch CopenhagenCroatia Dinamo ZagrebCộng hòa Ireland BohemiansArmenia Pyunik
Áo Red Bull SalzburgCộng hòa Síp APOELBắc Macedonia MakedonijaKazakhstan Aktobe
Serbia PartizanSlovenia MariborIceland FHBắc Ireland Glentoran
Israel Maccabi HaifaPhần Lan Inter TurkuGruzia WIT GeorgiaWales Rhyl
Thụy Điển Kalmar FFLatvia VentspilsBelarus BATEQuần đảo Faroe EB/Streymur
Slovakia Slovan BratislavaBosna và Hercegovina ZrinjskiEstonia LevadiaLuxembourg Dudelange
Vòng loại thứ nhất
Malta HiberniansAndorra Sant JuliàMontenegro MogrenSan Marino Tre Fiori

Đương kim vô địch

Lịch thi đấu và bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới là lịch thi đấu và lịch bốc thăm của giải đấu này

Giai đoạnVòng đấuNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng sơ loạiVòng loại thứ nhất22 tháng 6 năm 200930 tháng 6–1 tháng 7 năm 20097–8 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ hai14–15 tháng 7 năm 200921–22 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ ba17 tháng 7 năm 200928–29 tháng 7 năm 20094–5 tháng 8 năm 2009
Vòng loại cuối cùng7 tháng 8 năm 200918–19 tháng 8 năm 200925–26 tháng 8 năm 2009
Vòng bảngTuần 127 tháng 8 năm 200915–16 tháng 9 năm 2009
Tuần 229–30 tháng 9 năm 2009
Tuần 320–21 tháng 10 năm 2009
Tuần 43–4 tháng 11 năm 2009
Tuần 524–25 tháng 11 năm 2009
Tuần 68–9 tháng 12 năm 2009
Vòng loại
trực tiếp
Vòng loại thứ nhất18 tháng 12 năm 200916–17 & 23–24 tháng 2 năm 20109–10 & 16–17 tháng 3 năm 2010
Giai đoạn
chung kết
Tứ kết19 tháng 3 năm 201030–31 tháng 3 năm 20106–7 tháng 4 năm 2010
Bán kết20–21 tháng 4 năm 201027–28 tháng 4 năm 2010
Chung kết22 tháng 5 năm 2010 tại sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid

Các vòng đấu loại[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hệ thống Champions League mới,[1] vòng đấu loại sẽ chia ra làm hai nhánh. Một nhánh dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh còn lại là các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia nhưng giành được có quyền tham dự vòng loại. Việc phân nhánh này sẽ giúp cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia ở những liên đoàn không mạnh có nhiều cơ hội lọt vào vòng đấu bảng Champions League hơn.

Ở cả hai nhánh, những đội bị loại ở vòng loại thứ ba sẽ xuống chơi ở vòng loại trực tiếp của UEFA Europa League, còn những đội bị loại ở vòng loại cuối cùng chơi ở vòng bảng của UEFA Europa League.

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho hai vòng loại đầu tiên tiến hành ngày 22 tháng 6 năm 2009 tại Nyon, Thuỵ Sĩ. Lượt đi vòng loại thứ nhất diễn ra trong hai ngày 30 tháng 61 tháng 7, lượt về diễn ra trong hai ngày 78 tháng 7 năm 2009.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Tre Fiori San Marino2–2
(4–5 pen)
Andorra Sant Julià1–11–1
Hibernians Malta0–6Montenegro Mogren0–20–4

Không có đội hạt giống nào bị loại.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Khi bốc thăm các câu lạc bộ được chia ra hai nhóm hạt giống và không hạt giống dựa trên Hệ số UEFA cho câu lạc bộ. Do lễ bốc thăm diễn ra trước vòng loại thứ nhất nên các đội xếp hạt giống với giả sử các đội hạt giống vòng thứ nhất chiến thắng. Lượt đi trong hai ngày 14 và 15 tháng 7, lượt về trong hai ngày 21 và 22 tháng 7 năm 2009.

5 đội hạt giống bị loại: Wisła Kraków, Kalmar FF, FH, Inter TurkuEkranas.

Chiến thắng 8–0 của Partizan trước Rhyl ở lượt về lập kỉ lục là trận thắng cách biệt nhất từ khi có Champions League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Tirana Albania1–5Na Uy Stabæk1–10–4
WIT Georgia Gruzia1–3Slovenia Maribor0–01–3
EB/Streymur Quần đảo Faroe0–5Cộng hòa Síp APOEL0–20–3
Copenhagen Đan Mạch12–0Montenegro Mogren6–06–0
Debrecen Hungary3–3 (a)Thụy Điển Kalmar FF2–01–3
Makedonija Gjorče Petrov Bắc Macedonia0–4Belarus BATE0–20–2
FH Iceland0–6Kazakhstan Aktobe0–40–2
Pyunik Armenia0–3Croatia Dinamo Zagreb0–00–3
Ventspils Latvia6–1Luxembourg F91 Dudelange3–03–1
Ekranas Litva4–6Azerbaijan Baku2–22–4
Red Bull Salzburg Áo2–1Cộng hòa Ireland Bohemians1–11–0
Zrinjski Bosna và Hercegovina1–4Slovakia Slovan Bratislava1–00–4
Inter Turku Phần Lan0–2Moldova Sheriff Tiraspol0–10–1
Rhyl Wales0–12Serbia Partizan0–40–8
Wisła Kraków Ba Lan1–2Estonia Levadia1–10–1
Levski Sofia Bulgaria9–0Andorra Sant Julià4–05–0
Maccabi Haifa Israel10–0Bắc Ireland Glentoran6–04–0

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ ba được tiến hành bốc thăm vào 1 tháng 8 năm 2008 tại Nyon, Thụy Sĩ.[2] Lượt đi diễn ra trong hai ngày 1213 tháng 8, lượt về diễn ra sau đó 2 tuần 2627 tháng 8. Đội thắng trong các cặp đấu sẽ lọt vào vòng đấu bảng, trong khi đó đội thua chuyển sang thi đấu ở Cúp UEFA 2008-09, làm hạt giống ở vòng một.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Anorthosis Famagusta Cộng hòa Síp3–1Hy Lạp Olympiakos3–00–1
Vitória Guimarães Bồ Đào Nha1–2Thụy Sĩ Basel0–01–2
Shakhtar Donetsk Ukraina5–1Croatia Dinamo Zagreb2–03–1
Schalke 04 Đức1–4Tây Ban Nha Atlético Madrid1–00–4
Aalborg BK Đan Mạch4–0Litva Kaunas2–02–0
Barcelona Tây Ban Nha4–1Ba Lan Wisła Kraków4–00–1
Levski Sofia Bulgaria1–2Belarus BATE0–11–1
Standard Liège Bỉ0–1Anh Liverpool0–00–1 (hp)
Partizan Serbia3–4Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe2–21–2
Twente Hà Lan0–6Anh Arsenal0–20–4
Spartak Moskva Nga2–8Ukraina Dynamo Kyiv1–41–4
Juventus Ý5–1Slovakia Artmedia Petržalka4–01–1
Brann Na Uy1–3Pháp Marseille0–11–2
Fiorentina Ý2–0Cộng hòa Séc Slavia Praha2–00–0
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ2–3România Steaua Bucureşti2–20–1
Sparta Prague Cộng hòa Séc1–3[C]Hy Lạp Panathinaikos1–20–1

Giống hai vòng loại trước, ở vòng loại này các câu lạc bộ cũng được chia thành hai nhóm. Nhóm trên bao gồm 16 câu lạc bộ có thứ hạng UEFA cao hơn 61, nhóm dưới gồm các câu lạc bộ có thứ hạng thấp hơn hoặc không được xếp hạng. Tuy nhiên việc bốc thăm được tiến hành trước khi vòng loại thứ hai kết thúc. Do đó hai câu lạc bộ KaunasBATE được xếp ở nhóm trên, do thứ hạng của đội bóng đã bị họ loại cao hơn 61.

4 trong số 16 cặp đấu kết thúc bằng chiến thắng của đội ở nhóm dưới: Anorthosis Famagusta (hạng 193) thắng Olympiacos (hạng 44); BATE (không xếp hạng) thắng Levski Sofia (hạng 80); Atlético Madrid (hạng 67) thắng Schalke 04 (hạng 22) và Dynamo Kyiv (hạng 74) thắng Spartak Moskva (hạng 61).

Vòng đấu bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng đấu bảng được tiến hành ngày 27 tháng 8 năm 2009 tại Grimaldi Forum, Monaco. 32 câu lạc bộ được chia vào 8 bảng, mỗi bảng 4 đội. Các câu lạc bộ được chia thành 4 nhóm để bốc thăm, dựa vào hệ số UEFA. Các câu lạc bộ cùng liên đoàn (quốc gia) không cùng bảng.

Thể thức xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều 4.05 trong quy định của UEFA mùa bóng này, nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:

  1. Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
  2. Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
  3. Bàn thắng sân khách khi đối đầu trực tiếp
  4. Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
  5. Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
  6. Hệ số UEFA cho câu lạc bộ, tính trong 5 mùa bóng
Màu ký hiệu sử dụng trong bảng
Đội bóng vượt qua vòng bảng, lọt vào vòng loại trực tiếp, tên in đậm
Đội bóng bị loại vòng bảng, xuống chơi ở Cúp UEFA, tên in đậm nghiêng
Đội bóng bị loại vòng bảng, tên in nghiêng

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Pháp Bordeaux651092+716
Đức Bayern München631295+410
Ý Juventus622247−38
Israel Maccabi Haifa600608−80
 BAYBORJUVMHA
Bayern München0−20−01−0
Bordeaux2−12−01−0
Juventus1−41−11−0
Maccabi Haifa0−30−10−1

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Anh Manchester United6411106+413
Nga CSKA Moskva63121010010
Đức Wolfsburg621398+17
Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş611438−54
 BJKCSMMANWOL
Beşiktaş1−20−10−3
CSKA Moskva2−10−12−1
Manchester United0−13−32−1
Wolfsburg0−03−11−3

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Tây Ban Nha Real Madrid6411157+813
Ý AC Milan623187+19
Pháp Marseille6213101007
Thụy Sĩ Zürich6114514−94
 OMACMRMFCZ
Marseille1−21-36−1
AC Milan1−11−10−1
Real Madrid3−02−31−0
Zürich0−11-12−5

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Anh Chelsea6420114+714
Bồ Đào Nha Porto640283+512
Tây Ban Nha Atlético Madrid603339–93
Cộng hòa Síp APOEL603347–33
 APOATLCHLPOR
APOEL1−10−10−1
Atlético Madrid0−02−20-3
Chelsea2-24−01−0
Porto2−12−00−1

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Ý Fiorentina6501147+715
Pháp Lyon6411123+913
Anh Liverpool621357−27
Hungary Debrecen6006519−140
 DEBFIOLIVLYO
Debrecen3−40−10−4
Fiorentina5−22−01−0
Liverpool1−01-21−2
Lyon4-01−01−1

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Tây Ban Nha Barcelona632173+411
Ý Inter Milan623176+19
Nga Rubin Kazan613247−36
Ukraina Dynamo Kyiv612379−25
 BARDKINTRUB
Barcelona2−02−01−2
Dynamo Kyiv1-21−23−1
Inter Milan0−02−22-0
Rubin Kazan0−00−01−1

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Tây Ban Nha Sevilla6411114+713
Đức Stuttgart623197+29
România Unirea Urziceni62228808
Scotland Rangers6024413−92
 RANSEVSTUUNI
Rangers1−40−21−4
Sevilla1-01−12−0
Stuttgart1−11−33-1
Unirea Urziceni1−11−01−1

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Anh Arsenal6411125+713
Hy Lạp Olympiacos631245−110
Bỉ Standard Liège612379−25
Hà Lan AZ Alkmaar604248−44
 ARSAZOLYSTA
Arsenal4−12−02−0
AZ Alkmaar1−10−01−1
Olympiacos1-01−02−1
Standard Liège2−31-12−0


Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất tiến hành ngày 18 tháng 12 năm 2009 tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thuỵ Sĩ [3]. Tám đội đứng đầu bảng ở vòng đấu bảng được thi đấu lượt về trên sân nhà. Hai đội cùng bảng hoặc cùng quốc gia thì không xếp cặp với nhau. Từ mùa giải này thì vòng loại thứ nhất tiến hành trong 4 tuần, thay vì 2 tuần như các năm trước. Lượt đi vào các ngày 16, 17, 23 và 24 tháng 2, lượt về vào 9, 10, 16 và 17 tháng 3 năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Stuttgart Đức1-5Tây Ban Nha Barcelona1–10-4
Olympiakos Hy Lạp1-3Pháp Bordeaux0–11-2
Inter Milan Ý3–1Anh Chelsea2–11–0
Bayern München Đức4–4 (a)Ý Fiorentina2–12–3
CSKA Moskva Nga3–2Tây Ban Nha Sevilla1–12–1
Lyon Pháp2–1Tây Ban Nha Real Madrid1–01–1
Porto Bồ Đào Nha2–6Anh Arsenal2–10–5
Milan Ý2–7Anh Manchester United2–30–4

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 30 và 31 tháng 3, trận lượt về diễn ra vào các ngày 6 và 7 tháng 4, năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Lyon Pháp3-2Pháp Bordeaux3-10-1
Bayern Munich Đức4-4 (a)Anh Manchester United2-12-3
Arsenal Anh3-6Tây Ban Nha Barcelona2-21-4
Inter Milan Ý2-0Nga CSKA Moscow1-01-0

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 20 và 21 tháng 4, trận lượt về diễn ra vào các ngày 27 và 28 tháng 4 năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Bayern München Đức4-0Pháp Lyon1-03-0
Inter Milan Ý3-2Tây Ban Nha Barcelona3-10-1

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết UEFA Champions League 2009–10 đã được diễn ra trên sân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha, vào 22 tháng 5[4], năm 2010. Đây là sân nhà của câu lạc bộ Real Madrid, tại đây cũng đã 3 lần tổ chức trận chung kết European Cup, vào các năm 1957, 19691980. Đây cũng là lần đầu tiên trận chung kết UEFA Champions League được tổ chức vào tối thứ Bảy.

Vô địch UEFA Champions League
2009–10
Ý
Inter Milan
Lần 3

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu (chỉ tính từ vòng đấu bảng).

Thứ tựTênCâu lạc bộSố bànSố trậnThời gian
(phút)
1Argentina Lionel MessiTây Ban Nha Barcelona8111033'40"
2Bồ Đào Nha Cristiano RonaldoTây Ban Nha Real Madrid76477'54"
Croatia Ivica OlićĐức Bayern Munich79647'35"
4Argentina Diego MilitoÝ Internazionale610874'39"
5Đan Mạch Nicklas BendtnerAnh Arsenal55461'19"
Anh Wayne RooneyAnh Manchester United57508'45"
Maroc Marouane ChamakhPháp Bordeaux59852'52"
8Anh Michael OwenAnh Manchester United46293'14"
Montenegro Stevan JovetićÝ Fiorentina44302'35"
Bosna và Hercegovina Edin DžekoĐức Wolfsburg46560'24"
Hà Lan Arjen RobbenĐức Bayern Munich49623'28"
Tây Ban Nha Cesc FàbregasAnh Arsenal47633'43"
Colombia Radamel FalcaoBồ Đào Nha Porto48660'53"
Tây Ban Nha Pedro RodríguezTây Ban Nha Barcelona49677'56"
Bosna và Hercegovina Miralem PjanićPháp Lyon412780'45"
Thụy Điển Zlatan IbrahimovićTây Ban Nha Barcelona410790'32"
Serbia Miloš KrasićNga CSKA Moscow49812'12"

Nguồn: Danh sách cầu thủ ghi bàn của giải tính đến 23 tháng 5 năm 2010

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

A. ^ Các đội được chuyển thẳng vào vòng đấu sau do suất của Đương kim vô địch không sử dụng.
B. ^ Trận đấu được tổ chức tại Dublin.
C. ^ Thứ tự hai lượt đấu thay đổi.
  1. ^ “2009/10 Competition format (Thể thức thi đấu của giải)”. UEFA. 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập 18 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ “Draws for UEFA Champions League and UEFA Cup (Bốc thăm cho UEFA Champions League và Cúp UEFA)” (PDF). UEFA. 22 tháng 7 năm 2008. Truy cập 22 tháng 7 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ “Draws for UEFA Champions League and UEFA Europa League - Draws for knock-out rounds to be held on 18 December” (PDF). uefa.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ Giờ địa phương
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Champions_League_2009%E2%80%9310