Wiki - KEONHACAI COPA

Chung kết UEFA Champions League 2013

Chung kết UEFA Champions League 2013
Sự kiệnUEFA Champions League 2012-13
Ngày25 tháng 5 năm 2013; 10 năm trước (2013-05-25)[1]
Địa điểmSân vận động Wembley, Luân Đôn
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
theo
bầu chọn của
UEFA
Arjen Robben (Bayern München)[2]
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu theo
bầu chọn của
cổ động viên
Manuel Neuer (Bayern München)[3]
Trọng tàiNicola Rizzoli (Ý)[4]
Khán giả86.298[5]
Thời tiếtNắng
14 °C (57 °F)
Độ ẩm 40%[6]
2012
2014

Chung kết UEFA Champions League 2013 là trận đấu cuối cùng của mùa giải Champions League 2012-2013, mùa thứ 58 của giải đấu bóng đá quy tụ tất cả các câu lạc bộ châu Âu và mùa giải thứ 21 kể từ khi được đổi tên thành Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu, UEFA Champions League. Trận đấu diễn ra vào 19:45, ngày 25 tháng 5 năm 2013 (theo giờ mùa hè tại Anh), tức là lúc 01:45, ngày 26 tháng 5 năm 2013 theo giờ Việt Nam, tại sân vận động Wembley, thủ đô Luân Đôn, Anh.

Đây là một trận chung kết toàn Đức, giữa hai câu lạc bộ thi đấu ở BundesligaBorussia DortmundBayern München, và cũng là lần đầu tiên có một trận chung kết Champions League toàn Đức. Đội vô địch của giải chính là Bayern München, sau khi họ đã giành chiến thắng với tỷ số 2-1 trước Borussia Dortmund bằng hai bàn thắng của Mario MandžukićArjen Robben còn bàn thắng của Dortmund được thực hiện bởi İlkay Gündoğan trên chấm phạt đền.

Sau trận chung kết, Bayern Mūnchen đã giành thêm được danh hiệu cúp Quốc gia Đức để hoàn tất cú ăn ba trong mùa giải 2012-13.[7] Họ sẽ đối đầu với đội vô địch UEFA Europa LeagueChelsea, đội đã đánh bại họ ở trận chung kết Champions League mùa trước,[8] tại Siêu cúp bóng đá châu Âu 2013 diễn ra trên sân vận động Eden Arena vào ngày 30 tháng 8 năm 2013.[9] Bayern München cũng chính là đại diện của UEFA tiến thẳng vào vòng bán kết của FIFA Club World Cup 2013.

Địa điểm tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Wembley, nơi diễn ra trận chung kết

Sân vận động Wembley, thủ đô London, Anh và là sân nhà của đội tuyển Anh chính là nơi tổ chức trận chung kết, được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2011.[10] Đây là trận chung kết thứ hai được tổ chức trên sân Wembley chỉ trong vòng 3 năm.[11] Thảo luận về khoảng cách thời gian tổ chức hai trận chung kết, chủ tịch UEFA Michel Platini cho rằng thời điểm tổ chức trận chung kết sẽ trùng vào lễ kỷ niệm 150 năm tồn tại của hiệp hội bóng đá Anh.[12] Đây là lần thứ 7 Wembley tổ chức trận trận chung kết Champions League, sau các năm 1963, 1968, 1971, 1978, 1992 và trận chung kết năm 2011.[13]

Sân vận động Wembley đã ban đầu tổ chức năm trận chung kết cúp châu Âu. Năm 1968 và 1978 chứng kiến sự lên ngôi thống trị của các câu lạc bộ Anh. Manchester United đánh bại Benfica tỷ số 4-1, còn năm 1978 Liverpool cũng đánh bại Club Brugge 1-0, còn Benfica cũng lên ngôi vô địch với chiến thắng 2-1 trước Milan, Ajax giành chức vô địch đầu tiên trong lượt 3 lần lên ngôi liên tiếp, đánh bại Panathinaikos 2-0. Trong mùa cuối cùng với tên European Cup 1992, câu lạc bộ Tây Ban Nha Barcelona đánh bại Sampdoria 1-0, và đây là trận chung kết UEFA European Cup cuối cùng trước khi đổi tên thành UEFA Champions League.

Trước đây, sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và sân vận động là sân nhà của Đội tuyển Anh. Trận đầu tiên tổ chức là chung kết Cúp FA mùa giải 1922-23, khi có đến 200.000 khán giả đến xem trận chung kết giữa Bolton WanderersWest Ham United. Wembley tổ chức tất cả các trận đấu của đội tuyển Anh tại World Cup 1966 trong đó có chiến thắng 4-2 trước Tây Đức trong trận chung kết. Sân vận động ban đầu đã được đóng cửa vào năm 2000 và bị phá hủy ba năm sau đó, được thay thế bằng một sân vận động mới 90.000 chỗ ngồi, mở cửa vào năm 2007.[14] Sân vận động Wembley mới đã tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2011, đó là một cuộc đọ sức giữa Barcelona với Manchester United trong một trận tái đấu của trận chung kết diễn ra cách thời điểm đó hai năm. Barcelona đã có được chức vô địch Champions League lần thứ tư khi họ giành chiến thắng với tỷ số là 3-1.

Các lần vào chung kết trước đây[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là trận chung kết Champions League đầu tiên giữa hai đội Đức đấu với nhau, trước đây cũng có những trận chung kết giữa các đội cùng quốc gia như Tây Ban Nha (2000), Ý (2003), Anh (2008).[15]

Đối với Bayern, đây là lần thứ 10 đội bóng lọt vào Chung kết cúp châu Âu, chỉ sau Real Madrid (12) và AC Milan (11) và đã giành chiến thắng trong 4 lần để lên ngôi vô địch.[16] Đây cũng là trận chung kết Champions League thứ ba liên tiếp của Bayern Mūnchen chỉ trong vòng bốn năm. Họ đều thua trong cả hai trận đấu trước đây (2010 và 2012). Lần gần nhất Bayern giành chiến thắng là năm 2001.

Đối với Dortmund, đây là trận chung kết Champions League thứ hai, lần trước và cũng là lần duy nhất họ đăng quang là vào năm 1997. Mùa bóng kế đó họ đánh bại Bayern, nhưng bị loại ở bán kết trước Real Madrid, lúc đó được dẫn dắt bởi huấn luyện viên Bayern lúc này là Jupp Heynckes.[17]

Đường đến chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu ý: C là sân nhà, K là sân khách

Đức Borussia DortmundVòngĐức Bayern München
ĐộiKết quảVòng bảngĐộiKết quả
Hà Lan Ajax1–0 (C)Lượt đấu thứ 1Tây Ban Nha Valencia2–1 (C)
Anh Manchester City1–1 (K)Lượt đấu thứ 2Belarus BATE Borisov1–3 (K)
Tây Ban Nha Real Madrid2–1 (C)Lượt đấu thứ 3Pháp Lille1–0 (C)
Tây Ban Nha Real Madrid2–2 (K)Lượt đấu thứ 4Pháp Lille6–1 (K)
Hà Lan Ajax4–1 (K)Lượt đấu thứ 5Tây Ban Nha Valencia1–1 (K)
Anh Manchester City1–0 (C)Lượt đấu thứ 6Belarus BATE Borisov4–1 (C)
Nhất Bảng D
Đội ST T H B BT BB HS Đ
Đức Borussia Dortmund6420115+614
Tây Ban Nha Real Madrid6321159+611
Hà Lan Ajax6114816−84
Anh Manchester City6033711−43
Bảng xếp hạng sau vòng bảngNhất Bảng F
Đội ST T H B BT BB HS Đ
Đức Bayern Munich6411157+813
Tây Ban Nha Valencia6411125+713
Belarus BATE Borisov6204915−66
Pháp Lille6105413−93
ĐộiTổng tỷ sốLượt điLượt vềVòng loại trực tiếpĐộiTổng tỷ sốLượt điLượt về
Ukraina Shakhtar Donetsk5–22–2 (A)3–0 (H)Vòng 16 độiAnh Arsenal3–3 (a)3–1 (A)0–2 (H)
Tây Ban Nha Málaga3–20–0 (A)3–2 (H)Tứ kếtÝ Juventus4–02–0 (H)2–0 (A)
Tây Ban Nha Real Madrid4–34–1 (H)0–2 (A)Bán kếtTây Ban Nha Barcelona7–04–0 (H)3–0 (A)

Thông tin trước trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Cổ động viên Dortmund trên sân Wembley trước khi trận đấu diễn ra

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ từng hai lần giành chức vô địch UEFA Champions League và là cựu cầu thủ của Đội tuyển Anh Steve McManaman làm đại sứ chính thức cho trận chung kết.[18]

Bóng thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng thi đấu của trận chung kết là bóng của mang tên Adidas Finale Wembley, trong đó có một hình phẳng "Starball" và được dùng trong các vòng tứ kết, bán kết và chung kết. Bóng có hình dạng chủ yếu là màu trắng, với mỗi ngôi sao màu xanh cùng khuôn mẫu màu vàng và viền tím. Sáu trong số mười hai ngôi sao đặc trưng được thiết kế lại như là sáu lần trước có trận chung kết cúp châu Âu đã được tổ chức tại sân vận động Wembley. Bóng đã được công bố vào ngày 30 tháng 1 năm 2013 và đã được sử dụng cho tất cả các vòng loại trực tiếp mùa giải 2012-13.[19]

Giá vé[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn bán vé từ 11 tháng 2 năm 2013 đến 15 tháng 3 năm 2013.[20] Giá mỗi vé lần lượt là £ 330, £ 230, £ 140 và £ 60. Borussia Dortmund nhận được 502.567 yêu cầu mua vé.[21] Có tất cả 250.000 đơn mua vé từ các thành viên của hội cổ động viên Bayern Munich.[22]

Sự kiện liên quan[sửa | sửa mã nguồn]

Festival UEFA Champions League được tổ chức từ 23-26 tháng 5 năm 2013 và được tổ chức tại khu phố Stratford City.[23]

Chung kết của giải dành cho nữ, Cúp các đội nữ vô địch bóng đá quốc gia châu Âu 2013, giũa WLF WolfsburgOlympique Lyonnais diễn ra trên sân vận động Stamford Bridge, Luân Đôn vào ngày 23 tháng 5 năm 2013, với phần chiến thắng thuộc về VfL Wolfsburg nữ (Đức) với tỷ số 1-0.[24]

Tóm tắt trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tin tức[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ của Borussia Dortmund, Mario Götze, người sẽ gia nhập Bayern München vào mùa hè, bỏ lỡ trận đấu với một chấn thương gân kheo đã khiến anh nghỉ thi đấu kể từ trận lượt về bán kết gặp Real Madrid. Hậu vệ phải Lukasz Piszczek đã chơi trong trận đấu, tuy nhiên được thi đấu mặc dù là do đã phẫu thuật hông, trong khi trung vệ Mats Hummels bị chất thương mắt cá chân do bị bong gân trong thời gian thi đấu.[25] Bayern München sẽ không có hậu vệ Holger Badstuber, người được dự kiến ​​sẽ không thể ra sân trong 10 tháng với chấn thương đầu gối.[26]

Tóm tắt thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dortmund là đội chiếm ưu thế trong nửa đầu của trận đấu, với những cơ hội được tạo ra về phía khung thành của Bayern. Neuer đã có năm pha cứu thua quan trọng trong 35 phút đầu tiên, trong đó có hai cú sút từ Lewandowski và một từ Reus. Bayern sau đó đã chủ động, và ghi bàn thắng đầu tiên ở phút thứ 60, khi Mandzukic đã ghi bàn từ pha phối hợp giữa Robben và Ribery, bóng đi qua Schmelzer rồi đi qua vạch vôi.[27] Một thời gian ngắn sau, Dante phạm lỗi với Reus trong vòng cấm; sau đó Gundogan ghi bàn từ chấm phạt đền. Ở phút 89, Robben ghi bàn thắng ấn định chiến thắng cho Bayern từ đường kiến tạo của Ribéry.[28]

Kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Dortmund Đức1–2Đức Bayern München
Gündoğan  68' (ph.đ.)Chi tiếtMandžukić  60'
Robben  89'
Khán giả: 86.298
Trọng tài: Nicola Rizzoli (Ý)
Borussia Dortmund
Bayern München
GK1Đức Roman Weidenfeller (c)
RB26Ba Lan Lukasz Piszczek
CB4Serbia Neven Subotić
CB15Đức Mats Hummels
LB29Đức Marcel Schmelzer
CM8Đức İlkay Gündoğan
CM6Đức Sven BenderThay ra sau 90+2 phút 90+2'
RW16Ba Lan Jakub BłaszczykowskiThay ra sau 90 phút 90'
AM11Đức Marco Reus
LW19Đức Kevin GroßkreutzThẻ vàng 73'
CF9Ba Lan Robert Lewandowski
Dự bị:
GK20Úc Mitchell Langerak
DF27Brasil Felipe Santana
MF21Đức Oliver Kirch
MF5Đức Sebastian Kehl
MF7Đức Moritz Leitner
MF18Thổ Nhĩ Kỳ Nuri ŞahinVào sân sau 90+2 phút 90+2'
FW23Đức Julian SchieberVào sân sau 90 phút 90'
Huấn luyện viên:
Đức Jürgen Klopp
GK1Đức Manuel Neuer
RB21Đức Philipp Lahm (c)
CB17Đức Jérôme Boateng
CB4Brasil DanteThẻ vàng 29'
LB27Áo David Alaba
CM31Đức Bastian Schweinsteiger
CM8Tây Ban Nha Javi Martínez
RW10Hà Lan Arjen Robben
AM25Đức Thomas Müller
LW7Pháp Franck RibéryThẻ vàng 73'Thay ra sau 90+1 phút 90+1'
CF9Croatia Mario MandžukićThay ra sau 90+4 phút 90+4'
Dự bị:
GK22Đức Tom Starke
DF5Bỉ Daniel Van Buyten
MF11Thụy Sĩ Xherdan Shaqiri
MF30Brasil Luiz GustavoVào sân sau 90+1 phút 90+1'
MF44Ukraina Anatoliy Tymoshchuk
FW14Peru Claudio Pizarro
FW33Đức Mario GómezVào sân sau 90+4 phút 90+4'
Huấn luyện viên:
Đức Jupp Heynckes

Cầu thủ xuất sắc nhất trận theo bình chọn của UEFA:

Hà Lan Arjen Robben (Bayern München)

Cầu thủ xuất sắc nhất trận theo bình chọn của cổ động viên:

Đức Manuel Neuer (Bayern München)
Trợ lý trọng tài:
Renato Faverani (Ý)
Andrea Stefani (Ý)
Trọng tài thứ tư:
Damir Skomina (Ý)
Trọng tài thay thế:
Gianluca Rocchi (Ý)
Paolo Tagliavento (Ý)

Luật:[29]

  • 90 phút.
  • 30 phút cho 2 hiệp phụ.
  • Penalty nếu kết thúc bằng tỉ số hòa.
  • 7 cầu thủ trong danh sách dự bị.
  • 3 quyền thay người.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên của Borussia Dortmund, Jürgen Klopp nhận xét rằng mùa giải này Dortmund đã hoàn thành nhiệm vụ, và nhận xét về Dortmund trong trận đấu: "Những phút cuối của trận đấu và đặc biệt từ phút thứ 75 là rất khó khăn cho chúng tôi sau một mùa giải đầy vất vả, nhưng chúng tôi xứng đáng có trong trận chung kết tối nay", ông nói[31]. Hậu vệ của Borussia Dortmund, Mats Hummels cho biết: "Trận đấu rất đáng thất vọng, Dortmund là đội bóng tốt hơn trong 25 phút đầu tiên nhưng chúng tôi đã bỏ lỡ những cơ hội cần thiết".[32] Huấn luyện viên Jupp Heynckes của Bayern München cho biết: "Chúng tôi đã đạt được một cái gì đó độc đáo".[33]

Trọng tài chính điều khiển trận đấu, ông Nicola Rizzoli, đã quá xúc động đến nỗi khóc trong phòng thay đồ. Rizzoli chia sẻ với Gazzetta dello Sport, "Tôi nghĩ là mình đã thể hiện tốt, nhưng vẫn phải chờ sự nhận xét của Collina. Sau đó ông ấy vào phòng và bảo tất cả đều đã làm tốt. Tôi đã rất hồi hộp cho đến khi nghe được nhận xét nhẹ nhõm ấy".[34]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “New Champions League season”. UEFA. ngày 22 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Rodríguez, Alfredo (ngày 26 tháng 5 năm 2013). “Robben: 'For a footballer, this is the peak'. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ “Player rater”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ “Rizzoli to referee UEFA Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ “Full-time report” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ “Tactical lineups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ Bayern Munich ngập tràn hạnh phúc trong ngày lập cú ăn ba Lưu trữ 2014-04-19 tại Wayback Machine Vov.vn. 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập 18 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ “Bayern tackle Chelsea in Prague Super Cup”. UEFA.com. ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ “UEFA EURO 2020, UEFA Super Cup decisions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ “2013 final: Wembley Stadium”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ “Wembley to host UEFA Champions League Final 2013”. BBC. BBC. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ “Wembley, Amsterdam ArenA, Prague get 2013 finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “Wembley's magnificent seventh”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ “Wembley returns to centre stage”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  15. ^ “Finals take domestic rivalries to international stage”. UEFA.com. ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ “Bayern's final pedigree”. UEFA.com. ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “German rivals face Wembley showdown”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  18. ^ “Ambassador: Steve McManaman”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  19. ^ “Final match ball marks past Wembley showpieces”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ “Champions League final tickets: London 2013”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ “BVB-Wahnsinn: 502.567 Ticketanfragen für Wembley”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2013.
  22. ^ “German footie fans bid for Wembley CL tickets”. The Local. ngày 7 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ “Home of the London Games hosts 23–26 May event”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  24. ^ “Wolfsburg restore German dominance”. UEFA.com. ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  25. ^ “Champions League: Dortmund confident Mats Hummels will be fit”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  26. ^ “Champions League final: Mario Gotze ruled out with injury”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ “Robben banishes pain of 2012 as German champions claim fifth European title”. Daily Mail UK. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  28. ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 5 năm 2013). “Borussia Dortmund 1–2 Bayern Munich”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  29. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2011/12” (PDF). Nyon: UEFA. 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  30. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  31. ^ “Borussia Dortmund's Jürgen Klopp rues Bayern Munich's late winner”. Guardian UK. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ “Borussia Dortmund 1 Bayern Munich 2: match report”. Daily Telegraph. ngày 26 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  33. ^ “Bayern Munich's Jupp Heynckes: 'We have achieved something unique'. Guardian UK. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ T.M. (27 tháng 5 năm 2013). "Trọng tài Rizzoli đã... khóc sau trận chung kết Champions League" Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine Báo điện tử Bóng Đá plus. Truy cập 13 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Chung kết
UEFA Champions League 2012
Chung kết
UEFA Champions League 2013
Bayern München
Kế nhiệm:
Chung kết
UEFA Champions League 2014


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chung_k%E1%BA%BFt_UEFA_Champions_League_2013