Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Champions League 2018–19

UEFA Champions League 2018–19
Sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid là nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
26 tháng 6 – 29 tháng 8 năm 2018
Vòng đấu chính:
18 tháng 9 năm 2018 – 1 tháng 6 năm 2019
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 79 (từ 54 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Liverpool (lần thứ 6)
Á quânAnh Tottenham Hotspur
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng366 (2,93 bàn/trận)
Số khán giả6.163.044 (49.304 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi (12 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất

UEFA Champions League 2018–19 là mùa giải thứ 64 của giải đấu bóng đá các câu lạc bộ hàng đầu châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa thứ 27 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

Trận chung kết UEFA Champions League 2019 được diễn ra tại sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid, Tây Ban Nha, giữa Tottenham HotspurLiverpool. Đây là trận chung kết toàn Anh thứ hai sau trận chung kết năm 2008 giữa Manchester UnitedChelseaMoskva.[5] Liverpool đánh bại Tottenham 2-0 và giành quyền thi đấu với Chelsea, nhà vô địch UEFA Europa League 2018-19 trong trận Siêu cúp châu Âu 2019; họ cũng giành quyền tham dự FIFA Club World Cup 2019 ở Qatar. Họ tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2019-20. Vì Liverpool đã lọt vào vòng bảng thông qua vị trí của họ ở giải quốc nội, suất dự này được đưa cho đội vô địch của Austrian Bundesliga 2018-19, hiệp hội xếp hạng 11 theo danh sách tham dự của mùa sau.[6]

Lần đầu tiên, công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng tại giải đấu kể từ vòng 16 đội.[7]

Real Madrid là đương kim vô địch giải đấu, họ đã vô địch 3 mùa giải liên tiếp vào các mùa 2015-16, 2016-172017-18. Tuy nhiên, họ đã bị loại bởi Ajax ở vòng 16 đội.[8][9]

Những thay đổi về thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 12 năm 2016, UEFA đã phê chuẩn kế hoạch thay đổi thể thức cho UEFA Champions League từ mùa giải 2018-19 đến 2020-21 (được công bố vào ngày 26 tháng 8 năm 2016).[10][11] Theo điều lệ mới, nhà vô địch UEFA Europa League mùa trước sẽ tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League. Trong khi đó, top 4 đội từ các giải đấu thuộc 4 hiệp hội đứng đầu danh sách hệ số quốc gia UEFA cũng sẽ tự động lọt vào vòng bảng.[10] Chỉ có 6 đội sẽ lọt vào vòng bảng thông qua vòng loại, giảm từ 10 đội ở mùa trước.[12]

Phân bố đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 79 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2018–19 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội). Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[12][13]

  • Các hiệp hội từ 1-4 có 4 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 5-6 có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 7-15 có 2 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 16-55 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.
  • Nhà vô địch UEFA Champions League 2017-18UEFA Europa League 2017–18 đều được nhận 1 suất bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League thông qua giải quốc nội.
    • Nhà vô địch UEFA Champions League 2017-18, Real Madrid đã lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Champions League là không cần thiết.
    • Nhà vô địch UEFA Europa League 2017–18, Atlético Madrid đã lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Europa League là không cần thiết.

Xếp hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2018–19, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2017, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu ở châu Âu từ mùa giải 2012-13 đến 2016-17.[14]

Ngoài việc phân bố số lượng đội dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Suất bổ sung cho đội vô địch UEFA Champions League 2017-18
  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội vô địch UEFA Europa League 2017-18
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
1Tây Ban Nha Tây Ban Nha104.9984
2Đức Đức79.498
3Anh Anh75.962
4Ý Ý73.332
5Pháp Pháp56.6653
6Nga Nga50.532
7Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha49.3322
8Ukraina Ukraina42.633
9Bỉ Bỉ42.400
10Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ39.200
11Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc33.175
12Thụy Sĩ Thụy Sĩ32.075
13Hà Lan Hà Lan31.063
14Hy Lạp Hy Lạp27.900
15Áo Áo25.350
16Croatia Croatia25.2501
17România Romania24.350
18Đan Mạch Đan Mạch24.000
19Belarus Belarus19.875
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20Ba Lan Ba Lan19.7501
21Thụy Điển Thụy Điển19.725
22Israel Israel19.375
23Scotland Scotland18.925
24Cộng hòa Síp Síp18.550
25Na Uy Na Uy18.325
26Azerbaijan Azerbaijan17.750
27Bulgaria Bulgaria15.875
28Serbia Serbia15.375
29Kazakhstan Kazakhstan15.250
30Slovenia Slovenia13.125
31Slovakia Slovakia11.750
32Liechtenstein Liechtenstein11.0000
33Hungary Hungary9.5001
34Moldova Moldova9.500
35Iceland Iceland8.375
36Phần Lan Phần Lan7.650
37Albania Albania6.625
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
38Cộng hòa Ireland Cộng hoà Ireland6.5751
39Bosna và Hercegovina Bosnia và Herzegovina6.500
40Gruzia Gruzia6.375
41Latvia Latvia6.125
42Bắc Macedonia Macedonia5.625
43Estonia Estonia5.250
44Montenegro Montenegro5.250
45Armenia Armenia5.125
46Luxembourg Luxembourg4.875
47Bắc Ireland Bắc Ireland4.500
48Litva Litva4.125
49Malta Malta4.000
50Wales Wales3.875
51Quần đảo Faroe Quần đảo Faroe3.500
52Gibraltar Gibraltar2.500
53Andorra Andorra1.165
54San Marino San Marino0.333
55Kosovo Kosovo0.000

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội tham dự vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 52–55
Vòng loại thứ nhất
(32 đội)
  • 31 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 20–51 (trừ Liechtenstein)
  • 1 đội chiến thắng vòng sơ loại
Vòng loại thứ haiNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 16–19
  • 16 đội chiến thắng vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(4 đội)
  • 4 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 12–15
Vòng loại thứ baNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 14–15
  • 10 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(8 đội)
  • 5 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 7–11
  • 1 đội đứng thứ ba từ hiệp hội hạng 6
  • 2 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng play-offNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 12–13
  • 6 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(4 đội)
  • 4 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng bảng
(32 đội)
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 1–11
  • 6 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 1–6
  • 5 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội hạng 1–5
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội hạng 1–4
  • 4 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 2 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội đứng đầu vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ nhì vòng bảng

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí giải quốc nội ở mùa giải trước được thể hiện trong dấu ngoặc đơn (TH: Đương kim vô địch Champions League; EL: Đương kim vô địch Europa League)[15][16][17]

Vòng bảng
Tây Ban Nha Real MadridTH(3rd)Đức Borussia Dortmund (4th)Ý Roma (3rd)Bồ Đào Nha Porto (1st)
Tây Ban Nha Atlético MadridEL(2nd)Anh Manchester City (1st)Ý Internazionale (4th)Ukraina Shakhtar Donetsk (1st)
Tây Ban Nha Barcelona (1st)Anh Manchester United (2nd)Pháp Paris Saint-Germain (1st)Bỉ Club Brugge (1st)
Tây Ban Nha Valencia (4th)Anh Tottenham Hotspur (3rd)Pháp Monaco (2nd)[Note FRA]Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray (1st)
Đức Bayern Munich (1st)Anh Liverpool (4th)Pháp Lyon (3rd)Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (1st)
Đức Schalke 04 (2nd)Ý Juventus (1st)Nga Lokomotiv Moscow (1st)
Đức 1899 Hoffenheim (3rd)Ý Napoli (2nd)Nga CSKA Moscow (2nd)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Thụy Sĩ Young Boys (1st)Hà Lan PSV Eindhoven (1st)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Hy Lạp AEK Athens (1st)Áo Red Bull Salzburg (1st)Nga Spartak Moscow (3rd)Bỉ Standard Liège (2nd)
Bồ Đào Nha Benfica (2nd)Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (2nd)
Ukraina Dynamo Kyiv (2nd)Cộng hòa Séc Slavia Prague (2nd)
Vòng loại thứ hai
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm các đội không vô địch giải quốc nội
România CFR Cluj (1st)Đan Mạch Midtjylland (1st)Thụy Sĩ Basel (2nd)Hy Lạp PAOK (2nd)
Croatia Dinamo Zagreb (1st)Belarus BATE Borisov (1st)Hà Lan Ajax (2nd)Áo Sturm Graz (2nd)
Vòng loại thứ nhất
Ba Lan Legia Warsaw (1st)Serbia Red Star Belgrade (1st)Albania Kukësi (2nd)[Note ALB]Armenia Alashkert (1st)
Thụy Điển Malmö FF (1st)Kazakhstan Astana (1st)Cộng hòa Ireland Cork City (1st)Luxembourg F91 Dudelange (1st)
Israel Hapoel Be'er Sheva (1st)Slovenia Olimpija Ljubljana (1st)Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar (1st)Bắc Ireland Crusaders (1st)
Scotland Celtic (1st)Slovakia Spartak Trnava (1st)Gruzia Torpedo Kutaisi (1st)Litva Sūduva Marijampolė (1st)
Cộng hòa Síp APOEL (1st)Hungary MOL Vidi (1st)Latvia Spartaks Jūrmala (1st)Malta Valletta (1st)
Na Uy Rosenborg (1st)Moldova Sheriff Tiraspol (1st)Bắc Macedonia Shkëndija (1st)Wales The New Saints (1st)
Azerbaijan Qarabağ (1st)Iceland Valur (1st)Estonia Flora Tallinn (1st)Quần đảo Faroe Víkingur Gøta (1st)
Bulgaria Ludogorets Razgrad (1st)Phần Lan HJK (1st)Montenegro Sutjeska Nikšić (1st)
Vòng sơ loại
Gibraltar Lincoln Red Imps (1st)Andorra FC Santa Coloma (1st)San Marino La Fiorita (1st)Kosovo Drita (1st)
Ghi chú
  1. ^
    Albania (ALB): Vào tháng 3 năm 2018, Skënderbeu Korçë đã phải nhận án phạt 10 năm không tham dự các giải đấu cấp câu lạc bộ do UEFA tổ chức do dàn xếp trận đấu.[18] Vì họ kết thúc giải với tư cách nhà vô địch Albanian Superliga 2017–18, Kukësi, đội á quân của giải đấu, được tham dự UEFA Champions League 2018-19 thay vì tham dự UEFA Europa League 2018-19.
  2. ^
    Pháp (FRA): AS Monaco là một câu lạc bộ có trụ sở tại Monaco (không phải là thành viên của UEFA), nhưng được tham gia Champions League thông qua một trong những suất tham dự của Pháp (bất kỳ điểm hệ số nào mà họ kiếm được đều được tính vào tổng điểm hệ số của Pháp).

Lịch thi đấu và bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (Tất cả các lễ bốc thăm đều tổ chức tại trụ sở UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi được nêu rõ).[19]

Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Sơ loạiVòng sơ loại12 tháng 6 năm 201826 tháng 6 năm 2018 (bán kết)29 tháng 6 năm 2018 (chung kết)
Vòng loạiVòng loại thứ nhất19 tháng 6 năm 201810–11 tháng 7 năm 201817–18 tháng 7 năm 2018
Vòng loại thứ hai24–25 tháng 7 năm 201831 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2018
Vòng loại thứ ba23 tháng 7 năm 20187–8 tháng 8 năm 201814 tháng 8 năm 2018
Play-offVòng play-off6 tháng 8 năm 201821–22 tháng 8 năm 201828–29 tháng 8 năm 2018
Vòng bảngLượt trận thứ nhất30 tháng 8 năm 2018
(Monaco)
18–19 tháng 9 năm 2018
Lượt trận thứ hai2–3 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ ba23–24 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ tư6–7 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ năm27–28 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ sáu11–12 tháng 12 năm 2018
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 16 đội17 tháng 12 năm 201812–13 & 19–20 tháng 2 năm 20195–6 & 12–13 tháng 3 năm 2019
Tứ kết15 tháng 3 năm 20199–10 tháng 4 năm 201916–17 tháng 4 năm 2019
Bán kết30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 20197–8 tháng 5 năm 2019
Chung kết1 tháng 6 năm 2019 tại sân vận động Wanda Metropolitano, Madrid

Kể từ mùa giải này, vòng bảng có 2 khung giờ thi đấu – 18:55 CET và 21:00 CET. Các trận đấu kể từ vòng đấu loại trực tiếp bắt đầu lúc 21:00 CET.[15]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng sơ loại, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018,[20] và xếp cặp với nhau để thi đấu trận bán kết 1 lượt và trận chung kết. Lễ bốc thăm vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 12 tháng 6 năm 2018.[21] Các trận bán kết được diễn ra vào ngày 26 tháng 6, và trận chung kết được diễn ra vào ngày 29 tháng 6 năm 2018, tất cả các trận đấu đều được diễn ra tại Sân vận động Victoria ở Gibraltar. Đội thua ở các trận bán kết và chung kết tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
FC Santa Coloma Andorra0–2 (s.h.p.)Kosovo Drita
La Fiorita San Marino0–2Gibraltar Lincoln Red Imps
Chung kết
Lincoln Red Imps Gibraltar1–4 (s.h.p.)Kosovo Drita

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018,[20] và xếp cặp với nhau để thi đấu theo thể thức hai lượt.

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2018.[22] Lượt đi được diễn ra vào ngày 10 và 11 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 17 và 18 tháng 7 năm 2018. Đội thua tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19, ngoại trừ đội thua trong cặp đấu giữa Cork City/Legia Warsaw, cặp đấu ngẫu nhiên được nhận suất vào thẳng vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2018-19.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Torpedo Kutaisi Gruzia2–4Moldova Sheriff Tiraspol2–10–3
Shkëndija Bắc Macedonia5–4Wales The New Saints5–00–4
Sūduva Marijampolė Litva3–2Cộng hòa Síp APOEL3–10–1
Olimpija Ljubljana Slovenia0–1Azerbaijan Qarabağ0–10–0
F91 Dudelange Luxembourg2–3Hungary Vidi1–11–2
Drita Kosovo0–5Thụy Điển Malmö FF0–30–2
Víkingur Gøta Quần đảo Faroe2–5[A]Phần Lan HJK1–21–3
Ludogorets Razgrad Bulgaria9–0Bắc Ireland Crusaders7–02–0
Cork City Cộng hòa Ireland0–4Ba Lan Legia Warsaw0–10–3
Valur Iceland2–3Na Uy Rosenborg1–01–3
Kukësi Albania1–1 (a)Malta Valletta0–01–1
Flora Tallinn Estonia2–7Israel Hapoel Be'er Sheva1–41–3
Spartaks Jūrmala Latvia0–2Serbia Red Star Belgrade0–00–2
Alashkert Armenia0–6Scotland Celtic0–30–3
Spartak Trnava Slovakia2–1Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar1–01–1
Astana Kazakhstan3–0Montenegro Sutjeska Nikšić1–02–0
Ghi chú
  1. ^
    Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ hai được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2018.[22] Lượt đi được diễn ra vào ngày 24 và 25 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 31 tháng 7 và ngày 1 tháng 8 năm 2018. Đội thua của cả hai nhóm tham dự vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Astana Kazakhstan2–1Đan Mạch Midtjylland2–10–0
Ludogorets Razgrad Bulgaria0–1Hungary MOL Vidi0–00–1
Kukësi Albania0–3Azerbaijan Qarabağ0–00–3
CFR Cluj România1–2Thụy Điển Malmö FF0–11–1
Dinamo Zagreb Croatia7–2Israel Hapoel Be'er Sheva5–02–2
Red Star Belgrade Serbia5–0Litva Sūduva Marijampolė3–02–0
BATE Borisov Belarus2–1Phần Lan HJK0–02–1
Shkëndija Bắc Macedonia1–0Moldova Sheriff Tiraspol1–00–0
Legia Warsaw Ba Lan1–2Slovakia Spartak Trnava0–21–0
Celtic Scotland3–1Na Uy Rosenborg3–10–0
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
PAOK Hy Lạp5–1Thụy Sĩ Basel2–13–0
Ajax Hà Lan5–1Áo Sturm Graz2–03–1

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ ba được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 23 tháng 7 năm 2018.[23] Lượt đi được diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 14 tháng 8 năm 2018. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch giải quốc nội tham dự vòng play-off UEFA Europa League 2018–19, còn đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Celtic Scotland2–3Hy Lạp AEK Athens1–11–2
Red Bull Salzburg Áo4–0Bắc Macedonia Shkëndija3–01–0
Red Star Belgrade Serbia3–2Slovakia Spartak Trnava1–12–1 (s.h.p.)
Qarabağ Azerbaijan1–2Belarus BATE Borisov0–11–1
Astana Kazakhstan0–3Croatia Dinamo Zagreb0–20–1
Malmö FF Thụy Điển1–1 (a)Hungary MOL Vidi1–10–0
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Standard Liège Bỉ2–5Hà Lan Ajax2–20–3
Benfica Bồ Đào Nha2–1Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe1–01–1
Slavia Prague Cộng hòa Séc1–3Ukraina Dynamo Kyiv1–10–2
PAOK Hy Lạp3–2Nga Spartak Moscow3–20–0

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng play-off được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 6 tháng 8 năm 2018.[24] Lượt đi được diễn ra vào ngày 21 và 22 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 28 và 29 tháng 8 năm 2018. Đội thua thuộc cả hai nhóm tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Red Star Belgrade Serbia2–2 (a)Áo Red Bull Salzburg0–02–2
BATE Borisov Belarus2–6Hà Lan PSV Eindhoven2–30–3
Young Boys Thụy Sĩ3–2Croatia Dinamo Zagreb1–12–1
MOL Vidi Hungary2–3Hy Lạp AEK Athens1–21–1
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Benfica Bồ Đào Nha5–2Hy Lạp PAOK1–14–1
Ajax Hà Lan3–1Ukraina Dynamo Kyiv3–10–0

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm của các đội tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2018-19.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Lục: Bảng E; Lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 30 tháng 8 năm 2018, lúc 18:00 CEST, tại Grimaldi ForumMonaco.[25] 32 đội được phân thành tám bảng bốn đội, với quy tắc là các đội từ cùng một hiệp hội sẽ không cùng bảng với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được chia thành bốn nhóm hạt giống dựa trên những nguyên tắc sau đây:[13]

  • Nhóm 1 gồm đội đương kim vô địch Champions League, đội đương kim vô địch Europa League, và những nhà vô địch của 6 hiệp hội hàng đầu dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2017 của họ.
  • Nhóm 2, 3 và 4 gồm các đội còn lại, được phân hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2018 của họ.[20]

Ở mỗi bảng đấu, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn 2 lượt. Đội nhất và nhì bảng tiến vào vòng 16 đội, còn đội đứng ba tham dự vòng 32 đội UEFA Europa League 2018-19. Các lượt trận được diễn ra vào các ngày 18-19 tháng 9, 2-3 tháng 10, 23-24 tháng 10, 6-7 tháng 11, 27-28 tháng 11, và 11-12 tháng 12 năm 2018.

Tổng cộng có 15 hiệp hội quốc gia được đại diện tại vòng bảng. 1899 Hoffenheim, Red Star Belgrade (nhà vô địch châu Âu năm 1991) và Young Boys có lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng (mặc dù Red Star Belgrade đã xuất hiện tại vòng bảng Cúp C1 châu Âu).

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựDORATMBRUMON
1Đức Borussia Dortmund6411102+813[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–00–03–0
2Tây Ban Nha Atlético Madrid641196+313[a]2–03–12–0
3Bỉ Club Brugge613265+16Chuyển qua Europa League0–10–01–1
4Pháp Monaco6015214−1210–21–20–4
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng đối đầu: Borussia Dortmund +2, Atlético Madrid –2.

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBARTOTINTPSV
1Tây Ban Nha Barcelona6420145+914Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–12–04–0
2Anh Tottenham Hotspur6222910−18[a]2–41–02–1
3Ý Internazionale622267−18[a]Chuyển qua Europa League1–12–11–1
4Hà Lan PSV Eindhoven6024613−721–22–21–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bàn thắng sân khách đối đầu: Tottenham Hotspur 1, Internazionale 0.

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPARLIVNAPZVE
1Pháp Paris Saint-Germain6321179+811Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–12–26–1
2Anh Liverpool630397+29[a]3–21–04–0
3Ý Napoli623175+29[a]Chuyển qua Europa League1–11–03–1
4Serbia Red Star Belgrade6114517−1241–42–00–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Liverpool 9, Napoli 7.

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPORSCHGALLOM
1Bồ Đào Nha Porto6510156+916Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–11–04–1
2Đức Schalke 04632164+2111–12–01–0
3Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray611458−34Chuyển qua Europa League2–30–03–0
4Nga Lokomotiv Moscow6105412−831–30–12–0
Nguồn: UEFA

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBAYAJXBENAEK
1Đức Bayern Munich6420155+1014Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–15–12–0
2Hà Lan Ajax6330115+6123–31–03–0
3Bồ Đào Nha Benfica6213611−57Chuyển qua Europa League0–21–11–0
4Hy Lạp AEK Athens6006213−1100–20–22–3
Nguồn: UEFA

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMCLYOSHKHOF
1Anh Manchester City6411166+1013Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–26–02–1
2Pháp Lyon61501211+182–22–22–2
3Ukraina Shakhtar Donetsk6132816−86Chuyển qua Europa League0–31–12–2
4Đức 1899 Hoffenheim60331114−331–23–32–3
Nguồn: UEFA

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựRMAROMPLZCSKA
1Tây Ban Nha Real Madrid6402125+712Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–02–10–3
2Ý Roma6303118+390–25–03–0
3Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň6213716−97[a]Chuyển qua Europa League0–52–12–2
4Nga CSKA Moscow621389−17[a]1–01–21–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Viktoria Plzeň 4, CSKA Moscow 1.

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựJUVMUVALYB
1Ý Juventus640294+512Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–21–03–0
2Anh Manchester United631274+3100–10–01–0
3Tây Ban Nha Valencia62226608Chuyển qua Europa League0–22–13–1
4Thụy Sĩ Young Boys6114412−842–10–31–1
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt đi và về trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết đấu một trận. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Tại lễ bốc thăm thăm vòng 16 đội, 8 đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống, và 8 đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp đối đầu với nhau.
  • Từ lễ bốc thăm vòng tứ kết trở đi, không có đội hạt giống, và các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu với nhau. Vì lễ bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

 Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết (1 tháng 6 – Madrid)
                     
 Anh Tottenham Hotspur314 
 Đức Borussia Dortmund000 
  Anh Tottenham Hotspur (a)134 
  Anh Manchester City044 
 Đức Schalke 04202
 Anh Manchester City3710 
  Anh Tottenham Hotspur (a)033 
  Hà Lan Ajax123 
 Hà Lan Ajax145 
 Tây Ban Nha Real Madrid213 
  Hà Lan Ajax123
  Ý Juventus112 
 Tây Ban Nha Atlético Madrid202
 Ý Juventus033 
  Anh Tottenham Hotspur0
  Anh Liverpool2
 Anh Manchester United (a)033 
 Pháp Paris Saint-Germain213 
  Anh Manchester United000
  Tây Ban Nha Barcelona134 
 Pháp Lyon011
 Tây Ban Nha Barcelona055 
  Tây Ban Nha Barcelona303
  Anh Liverpool044 
 Anh Liverpool033 
 Đức Bayern Munich011 
  Anh Liverpool246
  Bồ Đào Nha Porto011 
 Ý Roma213
 Bồ Đào Nha Porto (s.h.p.)134 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 17 tháng 12 năm 2018.[26] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 12, 13, 19 và 20 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào các ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Schalke 04 Đức2–10Anh Manchester City2–30–7
Atlético Madrid Tây Ban Nha2–3Ý Juventus2–00–3
Manchester United Anh3–3 (a)Pháp Paris Saint-Germain0–23–1
Tottenham Hotspur Anh4–0Đức Borussia Dortmund3–01–0
Lyon Pháp1–5Tây Ban Nha Barcelona0–01–5
Roma Ý3–4Bồ Đào Nha Porto2–11–3 (s.h.p.)
Ajax Hà Lan5–3Tây Ban Nha Real Madrid1–24–1
Liverpool Anh3–1Đức Bayern Munich0–03–1

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019.[27] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 9 và 10 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào các ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Ajax Hà Lan3–2Ý Juventus1–12–1
Liverpool Anh6–1Bồ Đào Nha Porto2–04–1
Tottenham Hotspur Anh4–4 (a)Anh Manchester City1–03–4
Manchester United Anh0–4[A]Tây Ban Nha Barcelona0–10–3

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Manchester City và Tottenham Hotspur ở cùng thành phố.

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bán kết kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019 (sau khi bốc thăm vòng tứ kết).[28] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 30 tháng 4 và 1 tháng 5, và lượt về được diễn ra vào các ngày 7 và 8 tháng 5 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Tottenham Hotspur Anh3–3 (a)Hà Lan Ajax0–12–3
Barcelona Tây Ban Nha3–4Anh Liverpool3–00–4

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2019 tại sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau khi bốc thăm vòng bán kết.[28]

Tottenham Hotspur Anh0–2Anh Liverpool
Sân vận động Wanda Metropolitano, Madrid
Khán giả: 63.272[29]
Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia)

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

XHCầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1Argentina Lionel MessiTây Ban Nha Barcelona12837
2Ba Lan Robert LewandowskiĐức Bayern Munich8714
3Argentina Sergio AgüeroAnh Manchester City6510
Bồ Đào Nha Cristiano RonaldoÝ Juventus749
Mali Moussa MaregaBồ Đào Nha Porto840
Serbia Dušan TadićHà Lan Ajax1080
7Croatia Andrej KramarićĐức 1899 Hoffenheim5481
Argentina Paulo DybalaÝ Juventus518
Brasil NeymarPháp Paris Saint-Germain532
Bosna và Hercegovina Edin DžekoÝ Roma570
Brasil Lucas MouraAnh Tottenham Hotspur725
Anh Harry KaneAnh Tottenham Hotspur778
Anh Raheem SterlingAnh Manchester City871
Ai Cập Mohamed SalahAnh Liverpool1058

Nguồn:[30]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

XHCầu thủĐộiSố pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1Đức Leroy SanéAnh Manchester City5395
Uruguay Luis SuárezTây Ban Nha Barcelona900
Tây Ban Nha Jordi AlbaTây Ban Nha Barcelona990
Serbia Dušan TadićHà Lan Ajax1080
5Bỉ Kevin De BruyneAnh Manchester City4247
Algérie Riyad MahrezAnh Manchester City388
Tây Ban Nha Carlos SolerTây Ban Nha Valencia390
Bosna và Hercegovina Edin DžekoÝ Roma570
Pháp Kylian MbappéPháp Paris Saint-Germain701
Anh Trent Alexander-ArnoldAnh Liverpool921

Nguồn:[31]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2019, Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 20 cầu thủ vào danh sách đội hình xuất sắc nhất giải đấu.[32]

VTCầu thủĐội
GKĐức Marc-André ter StegenTây Ban Nha Barcelona
Brasil AlissonAnh Liverpool
DFAnh Trent Alexander-ArnoldAnh Liverpool
Hà Lan Virgil van DijkAnh Liverpool
Scotland Andrew RobertsonAnh Liverpool
Hà Lan Matthijs de LigtHà Lan Ajax
Bỉ Jan VertonghenAnh Tottenham Hotspur
MFBỉ Kevin De BruyneAnh Manchester City
Pháp Moussa SissokoAnh Tottenham Hotspur
Maroc Hakim ZiyechHà Lan Ajax
Hà Lan Frenkie de JongHà Lan Ajax
Pháp Tanguy NdombelePháp Lyon
Hà Lan Georginio WijnaldumAnh Liverpool
Brasil David NeresHà Lan Ajax
Anh Raheem SterlingAnh Manchester City
FWBrasil Lucas MouraAnh Tottenham Hotspur
Serbia Dušan TadićHà Lan Ajax
Argentina Lionel MessiTây Ban Nha Barcelona
Bồ Đào Nha Cristiano RonaldoÝ Juventus
Sénégal Sadio ManéAnh Liverpool

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Alisson Becker: Champions League Goalkeeper of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ a b “Virgil van Dijk: Champions League Defender of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ a b c “Frenkie De Jong: Champions League Midfielder of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Lionel Messi: Champions League Forward of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Madrid's Estadio Metropolitano to host 2019 Champions League final”. UEFA. ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Real Madrid and Spain top UEFA rankings again”. UEFA. ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “VAR to be used in UEFA Champions League knockout phase”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ CNN, Matias Grez. “Real Madrid eliminated from Champions League after humiliating defeat by Ajax”. CNN. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “Champions League: Defending champion Real Madrid eliminated after shock loss to Ajax”. DNA India. ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ a b “Evolution of UEFA club competitions for 2018–21 cycle”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ “Lyon to host 2018 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ a b “Access list for the 2018/19 UEFA club competitions” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ a b c “2018/19 UEFA Champions League regulations” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ “Country coefficients 2016/17”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ a b “Champions League and Europa League changes next season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ Kassies, Bert (ngày 4 tháng 3 năm 2018). “Qualification for European Cup Football 2018/2019”. kassiesA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ Football seeding (ngày 17 tháng 5 năm 2018). “Access list for 2018-19”.
  18. ^ “Albania's Skenderbeu handed 10-year ban over match-fixing in worst ever UEFA punishment”. Tirana Times. ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ “2018/19 Champions League match and draw calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ a b c “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  21. ^ “UEFA Champions League preliminary round draw”. UEFA.com.
  22. ^ a b “UEFA Champions League first and second qualifying round draws”. UEFA.com.
  23. ^ “UEFA Champions League third qualifying round draw”. UEFA.com.
  24. ^ “UEFA Champions League play-off draw”. UEFA.com.
  25. ^ “UEFA Champions League group stage draw”. UEFA.com.
  26. ^ “UEFA Champions League round of 16 draw”. UEFA.com.
  27. ^ “UEFA Champions League quarter-final draw”. UEFA.com.
  28. ^ a b “UEFA Champions League semi-final draw”. UEFA.com.
  29. ^ “Full Time Report Final – Tottenham Hotspur v Liverpool” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  30. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Assists”. UEFA. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ “UEFA Champions League Squad of the Season”. UEFA.com. ngày 2 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Champions_League_2018%E2%80%9319