Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Champions League 2023–24

UEFA Champions League 2023–24
Sân vận động WembleyLondon sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 30 tháng 8 năm 2023
Vòng đấu chính:
19 tháng 9 năm 2023 – 1 tháng 6 năm 2024
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu120
Số bàn thắng364 (3,03 bàn/trận)
Số khán giả6.145.600 (51.213 khán giả/trận)
Vua phá lướiKylian Mbappé (Paris Saint-Germain)
8 bàn
Cập nhật thống kê tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2024.

UEFA Champions League 2023–24 là mùa giải thứ 69 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 32 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

Trận chung kết sẽ được diễn ra tại Sân vận động WembleyLondon, Anh.[1] Đội vô địch của UEFA Champions League 2023–24 sẽ tự động lọt vào vòng đấu hạng của UEFA Champions League 2024-25 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Europa League 2023-24 trong trận Siêu cúp châu Âu 2024.

Đây là mùa giải cuối cùng với thể thức hiện tại gồm 32 đội tham dự tại vòng bảng sau khi UEFA công bố thể thức hoàn toàn mới được giới thiệu cho mùa giải sau.[2]

Manchester City là đương kim vô địch, nhưng đã bị Real Madrid loại ở tứ kết.

Phân bố đội của hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 80 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2023–24 (ngoại lệ thuộc về Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23UEFA Europa League 2022–23 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2023–24 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2023–24, các hiệp hội được phân bố suất dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2022, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2017–18 to 2021–22.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2023–24
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
1 Anh106.6414
2 Tây Ban Nha96.141+1 (UEL)
3 Ý76.902
4 Đức75.213
5 Pháp60.0813
6 Bồ Đào Nha53.382
7 Hà Lan49.3002
8 Áo38.850
9 Scotland36.900
10 Nga34.4820[Note RUS]
11 Serbia33.3752
12 Ukraina31.800
13 Bỉ30.600
14 Thụy Sĩ29.675
15 Hy Lạp28.200
16 Cộng hòa Séc27.8001
17 Na Uy27.250
18 Đan Mạch27.175
19 Croatia27.150
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20 Thổ Nhĩ Kỳ27.1001
21 Síp26.375
22 Israel24.375
23 Thụy Điển22.875
24 Bulgaria19.500
25 Romania17.150
26 Azerbaijan17.000
27 Hungary16.375
28 Ba Lan15.875
29 Kazakhstan15.750
30 Slovakia15.625
31 Slovenia15.000
32 Belarus12.500
33 Moldova11.250
34 Litva10.000
35 Bosnia và Herzegovina9.125
36 Phần Lan8.875
37 Luxembourg8.750
38 Latvia8.625
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
39 Kosovo8.1661
40 Cộng hòa Ireland8.125
41 Armenia8.125
42 Bắc Ireland8.083
43 Albania8.000
44 Quần đảo Faroe7.250
45 Estonia7.041
46 Malta7.000
47 Gruzia7.000
48 Bắc Macedonia7.000
49 Liechtenstein6.5000[Note LIE]
50 Wales5.5001
51 Gibraltar5.416
52 Iceland5.375
53 Montenegro4.875
54 Andorra4.665
55 San Marino1.332

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải 2023–24.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2023–24
Các đội tham dự vào vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2023–24
Vòng đấu tham dựĐội
Vòng bảngAnh Manchester City (1st)TH Tây Ban Nha Sevilla (EL)Anh Arsenal (2nd)Anh Manchester United (3rd)
Anh Newcastle United (4th)Tây Ban Nha Barcelona (1st)Tây Ban Nha Real Madrid (2nd)Tây Ban Nha Atlético Madrid (3rd)
Tây Ban Nha Real Sociedad (4th)Ý Napoli (1st)Ý Lazio (2nd)Ý Inter Milan (3rd)
Ý Milan (4th)Đức Bayern Munich (1st)Đức Borussia Dortmund (2nd)Đức RB Leipzig (3rd)
Đức Union Berlin (4th)Pháp Paris Saint-Germain (1st)Pháp Lens (2nd)Bồ Đào Nha Benfica (1st)
Bồ Đào Nha Porto (2nd)Hà Lan Feyenoord (1st)Áo Red Bull Salzburg (1st)Scotland Celtic (1st)
Serbia Red Star Belgrade (1st)Ukraina Shakhtar Donetsk (1st)
Vòng play-offCHBỉ Antwerp (1st)Thụy Sĩ Young Boys (1st)
Vòng loại thứ baCHHy Lạp AEK Athens (1st)Cộng hòa Séc Sparta Prague (1st)
LPPháp Marseille (3rd)Bồ Đào Nha Braga (3rd)Hà Lan PSV Eindhoven (2nd)Áo Sturm Graz (2nd)
Scotland Rangers (2nd)Serbia TSC (2nd)
Vòng loại thứ haiCHNa Uy Molde (1st)Đan Mạch Copenhagen (1st)Croatia Dinamo Zagreb (1st)Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray (1st)
Cộng hòa Síp Aris Limassol (1st)
LPUkraina Dnipro-1 (2nd)Bỉ Genk (2nd)Thụy Sĩ Servette (2nd)Hy Lạp Panathinaikos (2nd)
Vòng loại thứ nhấtIsrael Maccabi Haifa (1st)Thụy Điển BK Häcken (1st)Bulgaria Ludogorets Razgrad (1st)România Farul Constanța (1st)
Azerbaijan Qarabağ (1st)Hungary Ferencváros (1st)Ba Lan Raków Częstochowa (1st)Kazakhstan Astana (1st)
Slovakia Slovan Bratislava (1st)Slovenia Olimpija Ljubljana (1st)Belarus BATE Borisov (3rd)[Note BLR]Moldova Sheriff Tiraspol (1st)
Litva Žalgiris (1st)Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar (1st)Phần Lan HJK (1st)Luxembourg Swift Hesperange (1st)
Latvia Valmiera (1st)Kosovo Ballkani (1st)Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (1st)Armenia Urartu (1st)
Bắc Ireland Larne (1st)Albania Partizani (1st)Quần đảo Faroe (1st)Estonia Flora (1st)
Malta Ħamrun Spartans (1st)Gruzia Dinamo Tbilisi (1st)Bắc Macedonia Struga (1st)Wales The New Saints (1st)
Gibraltar Lincoln Red Imps (1st)
Vòng sơ loạiIceland Breiðablik (1st)Montenegro Budućnost Podgorica (1st)Andorra Atlètic Club d'Escaldes (1st)San Marino Tre Penne (1st)

Ghi chú

  1. ^
    Belarus (BLR): Shakhtyor Soligorsk lẽ ra đã lọt vào với tư cách là đội vô địch của Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus 2022 nhưng bị ABFF kết tội dàn xếp tỷ số và bị UEFA từ chối cấp phép. Đội á quân Energetik-BGU Minsk cũng bị kết tội dàn xếp tỷ số và cũng bị UEFA từ chối cấp phép. Do đó, Liên đoàn bóng đá Belarus đã quyết định trao suất dự Champions League cho BATE Borisov, đội đứng thứ ba ở giải.[6]
  2. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  3. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do Nga xâm lược Ukraina 2022.[7] Các bảng trên phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham dự các giải đấu của UEFA.[8]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau.[9][10][11] Tất cả các trận đấu được diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại và trận chung kết.

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2023–24
Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng sơ loại13 tháng 6 năm 202327 tháng 6 năm 2023 (bán kết)30 tháng 6 năm 2023 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất20 tháng 6 năm 202311–12 tháng 7 năm 202318–19 tháng 7 năm 2023
Vòng loại thứ hai21 tháng 6 năm 202325–26 tháng 7 năm 20231–2 tháng 8 năm 2023
Vòng loại thứ ba24 tháng 7 năm 20238–9 tháng 8 năm 202315 tháng 8 năm 2023
Play-offVòng play-off7 tháng 8 năm 202322–23 tháng 8 năm 202329–30 tháng 8 năm 2023
Vòng bảngLượt trận 131 tháng 8 năm 202319–20 tháng 9 năm 2023
Lượt trận 23–4 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 324–25 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 47–8 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 528–29 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 612–13 tháng 12 năm 2023
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 16 đội18 tháng 12 năm 202313–14 & 20–21 tháng 2 năm 20245–6 & 12–13 tháng 3 năm 2024
Tứ kết15 tháng 3 năm 20249–10 tháng 4 năm 202416–17 tháng 4 năm 2024
Bán kết30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 20247–8 tháng 5 năm 2024
Chung kết1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động Wembley, London

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại bao gồm hai trận bán kết vào ngày 27 tháng 6 năm 2022 và trận chung kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2023. Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 13 tháng 6 năm 2023. Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
Atlètic Club d'Escaldes Andorra0–3Montenegro Budućnost Podgorica
Tre Penne San Marino1–7Iceland Breiðablik
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Chung kết
Budućnost Podgorica Montenegro0–5Iceland Breiðablik

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 7 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. 13 trong số 15 đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch và 2 đội thua nhận suất đặc cách và được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
BK Häcken Thụy Điển5–1Wales The New Saints3–12–0
Ballkani Kosovo2–4Bulgaria Ludogorets Razgrad2–00–4
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland1–3Iceland Breiðablik0–11–2
Žalgiris Litva2–1Bắc Macedonia Struga0–02–1
Quần đảo Faroe3–0Hungary Ferencváros0–03–0
Olimpija Ljubljana Slovenia4–2Latvia Valmiera2–12–1
HJK Phần Lan3–2Bắc Ireland Larne1–02–2 (s.h.p.)
Lincoln Red Imps Gibraltar1–6[A]Azerbaijan Qarabağ1–20–4
Raków Częstochowa Ba Lan4–0[A]Estonia Flora1–03–0
Slovan Bratislava Slovakia3–1Luxembourg Swift Hesperange1–12–0
Farul Constanța România1–3Moldova Sheriff Tiraspol1–00–3 (s.h.p.)
Ħamrun Spartans Malta1–6Israel Maccabi Haifa0–41–2
Urartu Armenia3–3 (3–4 p)Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar0–13–2 (s.h.p.)
Partizani Albania1–3Belarus BATE Borisov1–10–2
Astana Kazakhstan3–2Gruzia Dinamo Tbilisi1–12–1

Ghi chú

  1. ^ a b Đội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 21 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 25 và 26 July, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 1 và 2 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Žalgiris Litva2–3Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray2–20–1
Ludogorets Razgrad Bulgaria2–3Slovenia Olimpija Ljubljana1–11–2
Raków Częstochowa Ba Lan4–3Azerbaijan Qarabağ3–21–1
Quần đảo Faroe3–3 (4–3 p)Thụy Điển BK Häcken0–03–3 (s.h.p.)
HJK Phần Lan1–2Na Uy Molde1–00–2
Breiðablik Iceland3–8Đan Mạch Copenhagen0–23–6
Sheriff Tiraspol Moldova2–4Israel Maccabi Haifa1–01–4 (s.h.p.)
Aris Limassol Cộng hòa Síp11–5Belarus BATE Borisov6–25–3
Zrinjski Mostar Bosna và Hercegovina2–3Slovakia Slovan Bratislava0–12–2
Dinamo Zagreb Croatia6–0Kazakhstan Astana4–02–0
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dnipro-1 Ukraina3–5Hy Lạp Panathinaikos1–32–2
Servette Thụy Sĩ3–3 (4–1 p)Bỉ Genk1–12–2 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 8, 9 và 15 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 15 và 19 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Raków Częstochowa Ba Lan3–1Cộng hòa Síp Aris Limassol2–11–0
Slovan Bratislava Slovakia2–5Israel Maccabi Haifa1–21–3
Dinamo Zagreb Croatia3–4[A]Hy Lạp AEK Athens1–22–2
Olimpija Ljubljana Slovenia0–4Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray0–30–1
Copenhagen Đan Mạch3–3 (4–2 p)Cộng hòa Séc Sparta Prague0–03–3 (s.h.p.)
Quần đảo Faroe2–3Na Uy Molde2–10–2 (s.h.p.)
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
Braga Bồ Đào Nha7–1Serbia TSC3–04–1
Rangers Scotland3–2Thụy Sĩ Servette2–11–1
Panathinaikos Hy Lạp2–2 (5–3 p)Pháp Marseille1–01–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven Hà Lan7–2Áo Sturm Graz4–13–1

Ghi chú

  1. ^ Trận lượt đi của cặp đấu AEK Athens–Dinamo Zagreb, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, bị hoãn sau cuộc bạo loạn của cổ động viên khiến một người thiệt mạng.[12] Trận đấu được dời lại vào ngày 19 tháng 8 năm 2023 và trở thành trận lượt về của cặp đấu.[13]

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 7 tháng 8 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 29 và 30 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa Israel0–3Thụy Sĩ Young Boys0–00–3
Antwerp Bỉ3–1Hy Lạp AEK Athens1–02–1
Raków Częstochowa Ba Lan1–2Đan Mạch Copenhagen0–11–1
Molde Na Uy3–5Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray2–31–2
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
Rangers Scotland3–7Hà Lan PSV Eindhoven2–21–5
Braga Bồ Đào Nha3–1Hy Lạp Panathinaikos2–11–0

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Xanh lục: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.
Vị trí của các đội bóng Benelux tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24.
Đỏ: Bảng B;
Xanh lục: Bảng E;
Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng cho UEFA Champions League 2023–24 diễn ra tại Grimaldi Forum, Monaco vào ngày 31 tháng 8 năm 2023 lúc 18:00 CEST. 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Union BerlinAntwerp có lần đầu tiên ra mắt ở vòng bảng.

Có tổng cộng 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBAYCPHGALMUN
1Đức Bayern Munich6510126+616Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp0–02–14–3
2Đan Mạch Copenhagen622288081–21–04–3
3Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray61231013−35Chuyển qua Europa League1–32–23–3
4Anh Manchester United61141215−340–11–02–3
Nguồn: UEFA

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựARSPSVLENSEV
1Anh Arsenal6411164+1213Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–06–02–0
2Hà Lan PSV Eindhoven6231810−291–11–02–2
3Pháp Lens6222611−58Chuyển qua Europa League2–11–12–1
4Tây Ban Nha Sevilla6024712−521–22–31–1
Nguồn: UEFA

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựRMANAPBRAUBE
1Tây Ban Nha Real Madrid6600167+918Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–23–01–0
2Ý Napoli6312109+1102–32–01–1
3Bồ Đào Nha Braga6114612−64Chuyển qua Europa League1–21–21–1
4Đức Union Berlin6024610−422–30–12–3
Nguồn: UEFA

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựRSOINTBENSAL
1Tây Ban Nha Real Sociedad633072+512[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–13–10–0
2Ý Inter Milan633085+312[a]0–01–02–1
3Bồ Đào Nha Benfica6114711−44[b]Chuyển qua Europa League0–13–30–2
4Áo Red Bull Salzburg611448−44[b]0–20–11–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua và số bàn thắng ghi được đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu: Real Sociedad +5, Inter Milan +3.
  2. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua, số bàn thắng ghi được đối đầu và hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu. Số bàn thắng ghi được ở tất cả các trận đấu: Benfica 7, Red Bull Salzburg 4.

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựATMLAZFEYCEL
1Tây Ban Nha Atlético Madrid6420176+1114Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–03–26–0
2Ý Lazio6312770101–11–02–0
3Hà Lan Feyenoord6204910−16Chuyển qua Europa League1–33–12–0
4Scotland Celtic6114515−1042–21–22–1
Nguồn: UEFA

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựDORPARMILNEW
1Đức Borussia Dortmund632174+311Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–10–02–0
2Pháp Paris Saint-Germain622298+18[a]2–03–01–1
3Ý Milan622258−38[a]Chuyển qua Europa League1–32–10–0
4Anh Newcastle United612367−150–14–11–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Paris Saint-Germain +2, Milan −2.

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMCIRBLYBZVE
1Anh Manchester City6600187+1118Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–23–03–1
2Đức RB Leipzig64021310+3121–32–13–1
3Thụy Sĩ Young Boys6114713−64Chuyển qua Europa League1–31–32–0
4Serbia Red Star Belgrade6015715−812–31–22–2
Nguồn: UEFA

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBARPORSHKANT
1Tây Ban Nha Barcelona6402126+612[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–12–15–0
2Bồ Đào Nha Porto6402158+712[a]0–15–32–0
3Ukraina Shakhtar Donetsk63031012−29Chuyển qua Europa League1–01–31–0
4Bỉ Antwerp6105617−1133–21–42–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Barcelona 6, Porto 0.

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
Ý Inter Milan112 (2)
 
 
 
Tây Ban Nha Atlético Madrid (p)022 (3)
 
Tây Ban Nha Atlético Madrid224
 
 
 
Đức Borussia Dortmund145
 
Hà Lan PSV Eindhoven101
 
 
 
Đức Borussia Dortmund123
 
Đức Borussia Dortmund
 
 
 
Pháp Paris Saint-Germain
 
Pháp Paris Saint-Germain224
 
 
 
Tây Ban Nha Real Sociedad011
 
Pháp Paris Saint-Germain246
 
 
 
Tây Ban Nha Barcelona314
 
Ý Napoli112
 
1 tháng 6 – London
 
Tây Ban Nha Barcelona134
 
 
 
 
 
Bồ Đào Nha Porto101 (2)
 
 
 
Anh Arsenal (p)011 (4)
 
Anh Arsenal202
 
 
 
Đức Bayern Munich213
 
Ý Lazio101
 
 
 
Đức Bayern Munich033
 
Đức Bayern Munich
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid
 
Đức RB Leipzig011
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid112
 
Tây Ban Nha Real Madrid (p)314 (4)
 
 
 
Anh Manchester City314 (3)
 
Đan Mạch Copenhagen112
 
 
Anh Manchester City336
 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 18 tháng 12 năm 2023, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 13, 14, 20 và 21 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Porto Bồ Đào Nha1–1 (2–4 p)Anh Arsenal1–00–1 (s.h.p.)
Napoli Ý2–4Tây Ban Nha Barcelona1–11–3
Paris Saint-Germain Pháp4–1Tây Ban Nha Real Sociedad2–02–1
Inter Milan Ý2–2 (2–3 p)Tây Ban Nha Atlético Madrid1–01–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven Hà Lan1–3Đức Borussia Dortmund1–10–2
Lazio Ý1–3Đức Bayern Munich1–00–3
Copenhagen Đan Mạch2–6Anh Manchester City1–31–3
RB Leipzig Đức1–2Tây Ban Nha Real Madrid0–11–1

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Arsenal Anh2–3Đức Bayern Munich2–20–1
Atlético Madrid Tây Ban Nha4–5Đức Borussia Dortmund2–12–4
Real Madrid Tây Ban Nha4–4 (4–3 p)Anh Manchester City3–31–1 (s.h.p.)
Paris Saint-Germain Pháp6–4Tây Ban Nha Barcelona2–34–1

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và 1 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 5 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Borussia Dortmund Đức1Pháp Paris Saint-Germain1 thg57 thg5
Bayern Munich Đức2Tây Ban Nha Real Madrid30 thg48 thg5

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động WembleyLondon. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[9]

Đội thắng bán kết 1 v Đội thắng bán kết 2

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2024.

Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[15]Cầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1Pháp Kylian MbappéPháp Paris Saint-Germain8900
2Anh Harry KaneĐức Bayern Munich7800
3Na Uy Erling HaalandAnh Manchester City6688
Pháp Antoine GriezmannTây Ban Nha Atlético Madrid821
5Argentina Julián ÁlvarezAnh Manchester City5249
Đan Mạch Rasmus HøjlundAnh Manchester United489
Anh Phil FodenAnh Manchester City564
Brasil GalenoBồ Đào Nha Porto651
Tây Ban Nha Álvaro MorataTây Ban Nha Atlético Madrid667
Brasil RodrygoTây Ban Nha Real Madrid764

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Champions League final hosts for 2021, 2022, 2023 and 2024”. UEFA. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “New format for Champions League post-2024: everything you need to know”. Nyon: UEFA. 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2023/24 Season”. Nyon: UEFA. 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Association coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “БАТЭ не стане чэмпіёнам Беларусі, але будзе заяўляцца ў Лігу чэмпіёнаў” [BATE will not become the champion of Belarus, but will enter the Champions League] (bằng tiếng belarusian). Tribuna. 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams”. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ a b c d e “2023/24 UEFA Champions League: Matches, final, key dates”. UEFA. 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (65/2022). 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ “2023 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions”. UEFA. 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Gatopoulos, Derek; Dunbar, Graham (8 tháng 8 năm 2023). “Fan killed in Greece during clashes between rival supporters. UEFA postpones Champions League game”. Associated Press. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ “UEFA statement on AEK Athens FC vs GNK Dinamo match”. UEFA.com. 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ “Club coefficients | UEFA Coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2023. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ “UEFA Champions League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Champions_League_2023%E2%80%9324