Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Champions League 2013–14

UEFA Champions League 2013–14
Sân vận động Ánh sángLisbon nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng sơ loại:
2 tháng 7 – 28 tháng 8 năm 2013
Vòng chung kết:
17 tháng 9 năm 2013 – 24 tháng 5 năm 2014
Số độiTham dự vòng bảng: 32
Tất cả: 76 (từ 52 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Real Madrid (lần thứ 10)
Á quânTây Ban Nha Atlético Madrid
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng362 (2,9 bàn/trận)
Số khán giả5.712.646 (45.701 khán giả/trận)
Vua phá lướiCristiano Ronaldo (Real Madrid, 17 bàn thắng)

UEFA Champions League 2013–14 là mùa giải thứ 59 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 22 kể từ khi nó được đổi tên từ European Champion Clubs 'Cup thành UEFA Champions League .

Trận chung kết giữa Real MadridAtlético Madrid diễn ra ở Sân vận động Ánh sángLisbon, Bồ Đào Nha,[1] đánh dấu đây là trận chung kết thứ năm có sự góp mặt của hai đội từ cùng một hiệp hội bóng đá (sau trận chung kết vào năm 2000, 2003, 2008, and 2013) và là lần đầu tiên trong lịch sử có 2 đội vào chung kết cung chung thành phố là Madrid . Real Madrid, người đã loại đương kim vô địch mùa trước là Bayern Munich ở bán kết, chiến thắng ở hiệp phụ, mang lại cho họ danh hiệu thứ 10, kỷ lục có nhiều chức vô địch nhất.[2] Real gỡ hòa vào cuối hiệp hai nhờ công của Sergio Ramos và sau đó lội ngược dòng trong hiệp phụ để giành chiến thắng 4–1.[3]

Lần đầu tiên, các câu lạc bộ vượt qua vòng bảng cũng đã vượt qua vòng loại UEFA Youth League 2013–14, giải đấu mới được thành lập, một giải đấu dành cho các cầu thủ từ 19 tuổi trở xuống.[4]

Phân bố suất tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 76 teams từ 52 trên 54 liên đoàn thành viên của UEFA tham dự UEFA Champions League mùa 2013-14 (ngoại lệ là Liechtenstein, đội không có giải quốc nội và Gibraltar khi họ bắt đầu tham gia vào mùa giải 2014–15 sau khi được công nhận là thành viên của UEFA vào tháng 5 năm 2013).[5][6] Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia của UEFA được sử dụng để xác định số đội tham gia cho mỗi hiệp hội:[7]

  • Các hiệp hội xếp hạng 1–3 có 4 suất tham dự.
  • Các hiệp hội xếp hạng 4–6 có 3 suất tham dự.
  • Các hiệp hội xếp hạng 7–15 có 2 suất tham dự.
  • Các hiệp hội xếp hạng 16–53 (trừ Liechtenstein) có 1 suất tham dự.

Nhà vô địch của UEFA Champions League 2012–13 được trao quyền tham dự bổ sung với tư cách là đương kim vô địch nếu họ không đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2013–14 thông qua giải đấu quốc nội của họ (vì hạn chế rằng không hiệp hội nào có thể có nhiều hơn bốn đội thi đấu tại Champions League, nếu nhà vô địch đến từ ba hiệp hội hàng đầu và kết thúc bên ngoài vị trí được dự Champions League ở giải quốc nội của họ, quyền tham dự của đương kim vô địch đến với đội xếp thứ tư của giải quốc nội đó). Tuy nhiên, suất bổ sung này là không cần thiết cho mùa giải này vì đương kim vô địch là Bayern Munich đủ điều kiện cho giải đấu thông qua giải vô địch quốc gia Đức.

Xếp hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2013–14, các hiệp hội được phân bổ vị trí theo hệ số quốc gia UEFA năm 2012 của họ, có tính đến thành tích của họ tại các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2007–08 đến 2011–12.[8]

HạngHiệp hộiHệ sốSố đội
1Anh England84.4104
2Tây Ban Nha Spain84.186
3Đức Germany75.186
4Ý Italy59.9813
5Bồ Đào Nha Portugal55.346
6Pháp France54.178
7Nga Russia47.8322
8Hà Lan Netherlands45.515
9Ukraina Ukraine45.133
10Hy Lạp Greece37.100
11Thổ Nhĩ Kỳ Turkey34.050
12Bỉ Belgium32.400
13Đan Mạch Denmark27.525
14Thụy Sĩ Switzerland26.800
15Áo Austria26.325
16Cộng hòa Síp Cyprus25.4991
17Israel Israel22.000
18Scotland Scotland21.141
HạngHiệp hộiHệ sốSố đội
19Cộng hòa Séc Czech Republic20.3501
20Ba Lan Poland19.916
21Croatia Croatia18.874
22România Romania18.824
23Belarus Belarus18.208
24Thụy Điển Sweden15.900
25Slovakia Slovakia14.874
26Na Uy Norway14.675
27Serbia Serbia14.250
28Bulgaria Bulgaria14.250
29Hungary Hungary9.750
30Phần Lan Finland9.133
31Gruzia Georgia8.666
32Bosna và Hercegovina Bosnia and Herzegovina8.416
33Cộng hòa Ireland Republic of Ireland7.375
34Slovenia Slovenia7.124
35Litva Lithuania6.875
36Moldova Moldova6.749
HạngHiệp hộiHệ sốSố đội
37Azerbaijan Azerbaijan6.2071
38Latvia Latvia5.874
39Bắc Macedonia Macedonia5.666
40Kazakhstan Kazakhstan5.333
41Iceland Iceland5.332
42Montenegro Montenegro4.375
43Liechtenstein Liechtenstein4.0000
44Albania Albania3.9161
45Malta Malta3.083
46Wales Wales2.749
47Estonia Estonia2.666
48Bắc Ireland Northern Ireland2.583
49Luxembourg Luxembourg2.333
50Armenia Armenia2.208
51Quần đảo Faroe Faroe Islands1.416
52Andorra Andorra1.000
53San Marino San Marino0.916
54Gibraltar Gibraltar0.0000

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Vì nhà đương kim vô địch (Bayern Munich) đã đủ điều kiện tham gia vòng bảng Champions League từ giải quốc nội của họ, nên vị trí vòng bảng dành cho đương kim vô địch sẽ bị bỏ trống và những thay đổi sau đây đối với hệ thống phân bổ mặc định được thực hiện:[9]

  • Nhà vô địch của hiệp hội đứng thứ 13 (Đan Mạch) được thăng hạng từ vòng loại thứ ba đến vòng bảng.
  • Nhà vô địch của hiệp hội đứng thứ 16 (Síp) được thăng hạng từ vòng loại thứ hai lên vòng loại thứ ba.
  • Nhà vô địch của các hiệp hội đứng thứ 48 (Bắc Ireland) và 49 (Luxembourg) được thăng hạng từ vòng loại thứ nhất lên vòng loại thứ hai.
Các đội tham dự vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại

(4 đội)

  • 4 nhà vô địch từ các hiệp hội 50–53
Vòng loại thứ 2

(34 đội)

  • 32 nhà vô địch từ các hiệp hội 17–49 (trừ Liechtenstein)
  • 2 người chiến thắng từ vòng loại đầu tiên
Vòng loại thứ 3Nhóm các đội vô địch

(20 đội)

  • 3 nhà vô địch từ các hiệp hội 14–16
  • 17 người chiến thắng từ vòng loại thứ hai
Nhóm các đội không vô địch

(10 đội)

  • 9 người về nhì từ các hiệp hội 7–15
  • 1 đội hạng ba từ hiệp hội 6
Vòng play-offNhóm các đội vô địch

(10 đội)

  • 10 người chiến thắng từ vòng loại thứ ba cho nhà vô địch
Nhóm các đội không vô địch

(10 đội)

  • 2 đội hạng ba từ các hiệp hội 4–5
  • 3 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–3
  • 5 người chiến thắng từ vòng loại thứ ba cho những người không phải là nhà vô địch
Vòng bảng

(32 đội)

  • 13 nhà vô địch từ các hiệp hội 1–13
  • 6 người về nhì từ các hiệp hội 1–6
  • 3 đội hạng ba từ các hiệp hội 1–3
  • 5 người chiến thắng từ vòng play-off cho nhà vô địch
  • 5 người chiến thắng từ vòng play-off cho những người không phải là nhà vô địch
Vòng đấu loại trực tiếp

(16 đội)

  • 8 đội vô địch từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Các đội[sửa | sửa mã nguồn]

Các vị trí trong giải đấu của mùa giải trước được hiển thị trong ngoặc đơn (TH:Đương kim vô địch).[10][9]

Vòng bảng
Đức Bayern MunichTH (1st)Tây Ban Nha Atlético Madrid (3rd)Bồ Đào Nha Benfica (2nd)Ukraina Shakhtar Donetsk (1st)
Anh Manchester United (1st)Đức Borussia Dortmund (2nd)Pháp Paris Saint-Germain (1st)Hy Lạp Olympiacos (1st)
Anh Manchester City (2nd)Đức Bayer Leverkusen (3rd)Pháp Marseille (2nd)Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray (1st)
Anh Chelsea (3rd)Ý Juventus (1st)Nga CSKA Moscow (1st)Bỉ Anderlecht (1st)
Tây Ban Nha Barcelona (1st)Ý Napoli (2nd)Hà Lan Ajax (1st)Đan Mạch Copenhagen (1st)
Tây Ban Nha Real Madrid (2nd)Bồ Đào Nha Porto (1st)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địchNhóm các đội không vô địch
Anh Arsenal (4th)Đức Schalke 04 (4th)Bồ Đào Nha Paços de Ferreira (3rd)
Tây Ban Nha Real Sociedad (4th)Ý Milan (3rd)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địchNhóm các đội không vô địch
Thụy Sĩ Basel (1st)Pháp Lyon (3rd)Hy Lạp PAOK (2nd)Đan Mạch Nordsjælland (2nd)
Áo Austria Wien (1st)Nga Zenit Saint Petersburg (2nd)Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (2nd)[Note TUR]Thụy Sĩ Grasshopper (2nd)
Cộng hòa Síp APOEL (1st)Hà Lan PSV Eindhoven (2nd)Bỉ Zulte Waregem (2nd)Áo Red Bull Salzburg (2nd)
Ukraina Metalist Kharkiv (2nd)[Note UKR]
Vòng loại thứ hai
Israel Maccabi Tel Aviv (1st)Slovakia Slovan Bratislava (1st)Cộng hòa Ireland Sligo Rovers (1st)Iceland FH (1st)
Scotland Celtic (1st)Na Uy Molde (1st)Slovenia Maribor (1st)Montenegro Sutjeska Nikšić (1st)
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (1st)Serbia Partizan (1st)Litva Ekranas (1st)Albania Skënderbeu (1st)
Ba Lan Legia Warsaw (1st)Bulgaria Ludogorets Razgrad (1st)Moldova Sheriff Tiraspol (1st)Malta Birkirkara (1st)
Croatia Dinamo Zagreb (1st)Hungary Győr (1st)Azerbaijan Neftchi Baku (1st)Wales The New Saints (1st)
România Steaua București (1st)Phần Lan HJK (1st)Latvia Daugava Daugavpils (1st)Estonia Nõmme Kalju (1st)
Belarus BATE Borisov (1st)Gruzia Dinamo Tbilisi (1st)Bắc Macedonia Vardar (1st)Bắc Ireland Cliftonville (1st)
Thụy Điển Elfsborg (1st)Bosna và Hercegovina Željezničar (1st)Kazakhstan Shakhter Karagandy (1st)Luxembourg Fola Esch (1st)
Vòng loại đầu tiên
Armenia Shirak (1st)Quần đảo Faroe EB/Streymur (1st)Andorra Lusitanos (1st)San Marino Tre Penne (1st)
Chú ý
  1. ^
    Thổ Nhi Kỳ (TUR): Vào ngày 25 tháng 6 năm 2013, Fenerbahçe bị cấm tham gia tất cả các giảí đấu cấp câu lạc bộ UEFA mùa giải 2013-14 vì bê bối tham nhũng thể thao Thổ Nhĩ Kỳ năm 2011.[11][12] Họ đã kháng cáo lệnh cấm lên Tòa án Trọng tài Thể thao, và vào ngày 18 tháng 7 năm 2013, họ đã ra phán quyết rằng lệnh cấm này nên tạm thời được dỡ bỏ và họ sẽ được đưa vào các lễ bốc thăm vòng loại của UEFA Champions League, cho đến khi quyết định cuối cùng được đưa ra trước cuối tháng 8 năm 2013..[13][14][15] Fenerbahçe thi đấu ở vòng sơ loại Champions League và để thua ở vòng play-off. Vào ngày 28 tháng 8 năm 2013, Tòa án Trọng tài Thể thao đã duy trì lệnh cấm của UEFA, có nghĩa là Fenerbahçe bị cấm tham dự UEFA Europa League 2013–14 .[16][17]
  2. ^
    Ukraine (UKR): Vào ngày 14 tháng 8 năm 2013, Metalist Kharkiv bị cấm tham gia tất cả các giảí đấu cấp câu lạc bộ UEFA mùa giải 2013-14 vì dàn xếp tỷ số.[18] UEFA quyết định thay thế Metalist Kharkiv ở vòng play-off Champions League với PAOK, đội bóng bị Metalist Kharkiv loại ở vòng sơ loại thứ 3.[19] Metalist Kharkiv đã đưa ra hai yêu cầu khẩn cấp tới Tòa án Trọng tài Thể thao để được phục hồi tạm thời cho đến khi có quyết định cuối cùng, nhưng cả hai yêu cầu đều bị từ chối.[20][21][22][23][24][25] Vào ngày 28 tháng 8 năm 2013, Tòa án Trọng tài Thể thao đã duy trì lệnh cấm của UEFA..[16][17]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu thư sau (tất cả các lễ bốc thăm được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có quy định khác).[9]

Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng loại đầu tiên24 tháng 6 năm 20132–3 July 20139–10 July 2013
Vòng loại thứ hai16–17 July 201323–24 July 2013
Vòng loại thứ ba19 tháng 7 năm 201330–31 July 20136–7 August 2013
Play-offVòng play-off9 tháng 8 năm 201320–21 August 201327–28 August 2013
Vòng bảngLượt trận 129 tháng 8 năm 2013

(Monaco)

17–18 September 2013
Lượt trận 21–2 October 2013
Lượt trận 322–23 October 2013
Lựot trận 45–6 November 2013
Lựot trận 526–27 November 2013
Lượt trận 610–11 December 2013
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 1616 tháng 12 năm 201318–19 & 25–26 February 201411–12 & 18–19 March 2014
Tứ kết21 tháng 3 năm 20141–2 April 20148–9 April 2014
Bán kết11 tháng 4 năm 201422–23 April 201429–30 April 2014
Chung kết24 May 2014 at Sân vận động Ánh sáng, Lisbon

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia thành các đội hạt giống và được xếp vào nhóm dựa trên hệ số câu lạc bộ tại UEFA năm 2013 của họ,[26][27][28] và sau đó bốc thăm chia cặp sân nhà và sân khách. Các đội cùng một hiệp hội không được phép thi đấu với nhau.

First qualifying round[sửa | sửa mã nguồn]

The draws for the first and second qualifying rounds were held on 24 June 2013.[29] The first legs were played on 2 July, and the second legs were played on 9 July 2013. 2013–14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round

Second qualifying round[sửa | sửa mã nguồn]

The first legs were played on 16 and 17 July, and the second legs were played on 23 and 24 July 2013. 2013–14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round

Third qualifying round[sửa | sửa mã nguồn]

The third qualifying round was split into two separate sections: one for champions and one for non-champions. The losing teams in both sections entered the 2013–14 UEFA Europa League play-off round.2013-14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round

Play-off round[sửa | sửa mã nguồn]

The play-off round was split into two separate sections: one for champions and one for non-champions. The losing teams in both sections entered the 2013–14 UEFA Europa League group stage.

The draw for the play-off round was held on 9 August 2013.[30] The first legs were played on 20 and 21 August, and the second legs were played on 27 and 28 August 2013.

On 14 August 2013, Metalist Kharkiv were disqualified from the 2013–14 UEFA club competitions because of previous match-fixing.[18] UEFA decided to replace Metalist Kharkiv in the Champions League play-off round with PAOK, who were eliminated by Metalist Kharkiv in the third qualifying round.[19]

Red Bull Salzburg lodged a protest after being defeated by Fenerbahçe in the third qualifying round, but it was rejected by UEFA and the Court of Arbitration for Sport.[31] 2013-14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round

Group stage[sửa | sửa mã nguồn]

Location of teams of the 2013–14 UEFA Champions League group stage.
Brown: Group A; Red: Group B; Orange: Group C; Yellow: Group D;
Green: Group E; Blue: Group F; Purple: Group G; Pink: Group H.

The draw for the group stage was held in Monaco on 29 August 2013.[32] The 32 teams were allocated into four pots based on their 2013 UEFA club coefficients,[26][27][28] with the title holders, Bayern Munich, being placed in Pot 1 automatically. They were drawn into eight groups of four, with the restriction that teams from the same association could not be drawn against each other.

In each group, teams played against each other home-and-away in a round-robin format. The matchdays were 17–18 September, 1–2 October, 22–23 October, 5–6 November, 26–27 November, and 10–11 December 2013. The group winners and runners-up advanced to the round of 16, while the third-placed teams entered the 2013–14 UEFA Europa League round of 32.

A total of 18 national associations were represented in the group stage. Austria Wien made their debut appearance in the group stage.[33]

Teams that qualify for the group stage also participate in the newly formed 2013–14 UEFA Youth League, a competition available to players aged 19 or under.

See the detailed group stage page for tiebreakers if two or more teams are equal on points.

Group A[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group B[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group C[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group D[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group E[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group F[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group G[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Group H[sửa | sửa mã nguồn]

2013–14 UEFA Champions League group stage

Knockout phase[sửa | sửa mã nguồn]

In the knockout phase, teams played against each other over two legs on a home-and-away basis, except for the one-match final. The mechanism of the draws for each round was as follows:

  • In the draw for the round of 16, the eight group winners were seeded, and the eight group runners-up were unseeded. The seeded teams were drawn against the unseeded teams, with the seeded teams hosting the second leg. Teams from the same group or the same association could not be drawn against each other.
  • In the draws for the quarter-finals onwards, there were no seedings, and teams from the same group or the same association could be drawn against each other.

Bracket[sửa | sửa mã nguồn]

 Round of 16Quarter-finalsSemi-finalsFinal
                     
 Đức Schalke 04112 
 Tây Ban Nha Real Madrid639 
  Tây Ban Nha Real Madrid303 
  Đức Borussia Dortmund022 
 Nga Zenit Saint Petersburg224
 Đức Borussia Dortmund415 
  Tây Ban Nha Real Madrid145 
  Đức Bayern Munich000 
 Hy Lạp Olympiacos202 
 Anh Manchester United033 
  Anh Manchester United112
  Đức Bayern Munich134 
 Anh Arsenal011
 Đức Bayern Munich213 
  Tây Ban Nha Real Madrid (s.h.p.)4
  Tây Ban Nha Atlético Madrid1
 Anh Manchester City011 
 Tây Ban Nha Barcelona224 
  Tây Ban Nha Barcelona101
  Tây Ban Nha Atlético Madrid112 
 Ý Milan011
 Tây Ban Nha Atlético Madrid145 
  Tây Ban Nha Atlético Madrid033
  Anh Chelsea011 
 Đức Bayer Leverkusen011 
 Pháp Paris Saint-Germain426 
  Pháp Paris Saint-Germain303
  Anh Chelsea (a)123 
 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray101
 Anh Chelsea123 

Round of 16[sửa | sửa mã nguồn]

The draw for the round of 16 was held on 16 December 2013.[34] The first legs were played on 18, 19, 25 and 26 February, and the second legs were played on 11, 12, 18 and 19 March 2014.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Manchester City Anh1–4Tây Ban Nha Barcelona0–21–2
Olympiacos Hy Lạp2–3Anh Manchester United2–00–3
Milan Ý1–5Tây Ban Nha Atlético Madrid0–11–4
Bayer Leverkusen Đức1–6Pháp Paris Saint-Germain0–41–2
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ1–3Anh Chelsea1–10–2
Schalke 04 Đức2–9Tây Ban Nha Real Madrid1–61–3
Zenit Saint Petersburg Nga4–5Đức Borussia Dortmund2–42–1
Arsenal Anh1–3Đức Bayern Munich0–21–1

Quarter-finals[sửa | sửa mã nguồn]

The draw for the quarter-finals was held on 21 March 2014.[35] The first legs were played on 1 and 2 April, and the second legs were played on 8 and 9 April 2014.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Barcelona Tây Ban Nha1–2Tây Ban Nha Atlético Madrid1–10–1
Real Madrid Tây Ban Nha3–2Đức Borussia Dortmund3–00–2
Paris Saint-Germain Pháp3–3 (a)Anh Chelsea3–10–2
Manchester United Anh2–4Đức Bayern Munich1–11–3

Semi-finals[sửa | sửa mã nguồn]

The draw for the semi-finals and final (to determine the "home" team for administrative purposes) was held on 11 April 2014.[36] The first legs were played on 22 and 23 April, and the second legs were played on 29 and 30 April 2014.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Real Madrid Tây Ban Nha5–0Đức Bayern Munich1–04–0
Atlético Madrid Tây Ban Nha3–1Anh Chelsea0–03–1

Final[sửa | sửa mã nguồn]

2014 UEFA Champions League Final

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Đội hình tiêu biểu của mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu:[39]

VTCầu thủĐội
TMBỉ Thibaut CourtoisTây Ban Nha Atlético Madrid
Đức Manuel NeuerĐức Bayern Munich
HVUruguay Diego GodínTây Ban Nha Atlético Madrid
Đức Philipp LahmĐức Bayern Munich
Tây Ban Nha Dani CarvajalTây Ban Nha Real Madrid
Bồ Đào Nha PepeTây Ban Nha Real Madrid
Tây Ban Nha Sergio RamosTây Ban Nha Real Madrid
TVTây Ban Nha GabiTây Ban Nha Atlético Madrid
Tây Ban Nha Andrés IniestaTây Ban Nha Barcelona
Đức Toni KroosĐức Bayern Munich
Argentina Ángel Di MaríaTây Ban Nha Real Madrid
Croatia Luka ModrićTây Ban Nha Real Madrid
Tây Ban Nha Xabi AlonsoTây Ban Nha Real Madrid
Đức Marco ReusĐức Borussia Dortmund
Tây Ban Nha Diego CostaTây Ban Nha Atlético Madrid
Hà Lan Arjen RobbenĐức Bayern Munich
Thụy Điển Zlatan IbrahimovićPháp Paris Saint-Germain
Bồ Đào Nha Cristiano RonaldoTây Ban Nha Real Madrid

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lisbon to stage 2014 UEFA Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “Madrid make it a perfect ten”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ McNulty, Phil (24 tháng 5 năm 2014). “Real Madrid 4 Atl Madrid 1”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  4. ^ “UEFA Youth League club competition launched”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 7 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Gibraltar set to be new kids on the Rock as Uefa votes on its future”. The Guardian. 23 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ “UEFA Welcome Gibraltar To Europe's Football Family As 54th Member”. insidefutbol.com. 24 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2013/14” (PDF). Nyon: Union of European Football Associations. tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ “Country coefficients 2011/12”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ a b c “2013/14 UEFA Champions League access list and calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “2013/14 UEFA Champions League participants”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ “Decisions on Beşiktaş, Fenerbahçe, Steaua”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ “Beşiktaş and Fenerbahçe appeal decisions”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 15 tháng 7 năm 2013.
  13. ^ “FENERBAHÇE SK & BEŞIKTAŞ JK V. UEFA — UPDATE”. Court of Arbitration for Sport. 18 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  14. ^ “Fenerbahçe Şampiyonlar Ligi'nde mücadele edecek”. Fenerbahçe SK. 18 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ “Turkish club Fenerbahce says Champions League ban has been lifted”. theglobeandmail.com. 18 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ a b “FOOTBALL – APPEALS FILED BY FENERBAHCE SK AND FC METALIST KHARKIV DISMISSED”. Court of Arbitration for Sport. 28 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ a b “UEFA welcomes CAS decisions”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 28 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  18. ^ a b “Metalist disqualified from UEFA competitions”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 14 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  19. ^ a b “PAOK to replace Metalist in play-offs”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 14 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  20. ^ “Lausanne court rejects Metalist's request to suspend UEFA decision barring club from European competition”. Interfax-Ukraine. 16 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ “FC METALIST KHARKIV V. UEFA – UPDATE”. Court of Arbitration for Sport. 16 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 19 Tháng tám năm 2013. Truy cập 16 Tháng tám năm 2013.
  22. ^ “UEFA welcomes CAS decision on Metalist”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  23. ^ “Lausanne court dismisses Metalist repeat request to suspend its disqualification”. Interfax-Ukraine. 20 tháng 8 năm 2013.
  24. ^ “FC METALIST KHARKIV V. UEFA – Second request for urgent provisional measures rejected”. Court of Arbitration for Sport. 20 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  25. ^ “CAS dismisses Metalist request”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ a b “Club coefficients 2012/13”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  27. ^ a b “UEFA Team Ranking 2013”. Bert Kassies.
  28. ^ a b “Seeding in the Champions League 2013/2014”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
  29. ^ “First and second qualifying round draw results”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  30. ^ “Milan-PSV tie headlines play-off draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  31. ^ “UEFA welcomes CAS decision on Salzburg”. UEFA.org. Union of European Football Associations. 21 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  32. ^ “Barcelona, Milan, Ajax and Celtic drawn together”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ “Monaco set for group stage draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  34. ^ “Bayern draw Arsenal, Drogba faces Chelsea return”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  35. ^ “Bayern draw United, Barcelona to play Atlético”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ “Bayern draw Real Madrid, Atlético land Chelsea”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ “Statistics — Tournament phase — Player statistics — Goals scored”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “Statistics — Tournament phase — Player statistics — Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ “UEFA Champions League squad of the season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.

External links[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Champions_League_2013%E2%80%9314