Wiki - KEONHACAI COPA

FC Zürich

Zürich
Tên đầy đủFussballclub Zürich
Thành lập1896
SânLetzigrund, Zürich
Sức chứa25.000
Chủ tịch điều hànhAncillo Canepa
Người quản lýUrs Meier
Giải đấuSwiss Super League
2021/22Chmpions
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Câu lạc bộ bóng đá Zürich (tiếng Thụy Sĩ: Fussballclub Zürich), thường được viết tắt là FC Zürich, FCZ hoặc đơn giản là Zürich, là một câu lạc bộ bóng đá Thụy Sĩ của thành phố Zürich. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1896 và đã vô địch Swiss Super League 12 lần và Swiss Cup 8 lần. Câu lạc bộ vô địch 2009 Swiss Super League và cuối cùng đã giành được Swiss Cup vào năm 2014. Sân nhà của họ là Letzigrund tại Zürich, có 25.000 chỗ ngồi.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

1896-1924[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1896 bởi cựu thành viên của ba câu lạc bộ địa phương (FC Turicum, FC Viktoria và FC Excelsior). Một trong số đó là FC Barcelona, Joan Gamper. Zürich vô địch tại Swiss Super League lần đầu tiên trong mùa giải 1901-02, nhưng đã không vô địch lần nữa cho đến 1923-24

1925-1960[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1925 đến năm 1960, Zürich không có sự thành công. Câu lạc bộ bị xuống hạng từ Super League 1933-34, chơi trong Challenge League đến năm 1941. Trong 1940-41, họ trở lại Super League, nơi họ ở lại cho đến khi trụ hạng trong năm 1945-46. Họ đã trở lại Super League trong 1947-48 và ở lại trong top flight cho đến khi xuống hạng một lần nữa trong 1956-57. Họ được thăng chức từ Challenge League khiến ttranh cãi về 1958-59 Swiss Super League, kết thúc ở vị trí thứ ba.

1960-1981[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là giai đoạn vàng của FCZ. Tại thời điểm này, câu lạc bộ được điều hành bởi chủ tịch huyền thoại Edwin Nägeli và có những cầu thủ như Köbi Kuhn, Fritz Künzli, Ilija Katić, René Botteron, và nhiều hơn nữa. Zürich giành 7 chức vô địch trong những năm 1963, 1966, 1968, 1974, 1975, 1976 và 1981 và cũng giành được Swiss Cup 5 lần trong những năm 1966, 1970, 1972, 1973 và 1976. FCZ cũng đã có một số thành công ở châu Âu, đến được bán kết của cúp châu Âu 1963-64, trước khi để thua Real Madrid và cũng đạt đến bán kết cúp châu Âu 1976-77, nơi họ thua Liverpool.

1981-2005[sửa | sửa mã nguồn]

Sau chức vô địch của câu lạc bộ vào năm 1981, câu lạc bộ đã đi vào một sự suy giảm và năm 1988, câu lạc bộ chuyển đến giữ Challenge League. Zürich trở lại giải đấu hàng đầu năm 1990. Câu lạc bộ đoạt Swiss Cup vào năm 2000, đánh bại Lausanne trong trận chung kết và cũng trong năm 2005 khi đánh bại Luzern.

Những năm gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 5 năm 2006, FCZ kết thúc 25 năm chờ đợi một chức vô địch với chiến thắng trận chung kết đầy kịch tính với Basel để giành chức vô địch Super League. Họ đã chiến thắng nhờ một bàn thắng được ghi ở phút thứ 93 của Iulian Filipescu. Bàn thắng đã giúp FCZ chiến thắng 2-1 trước Basel. Năm 2006-07, họ cũng giành chức vô địch. Trong mùa giải 2007-08, FCZ đứng ở vị trí thứ ba. Trong mùa giải 2008-09, họ giành chức vô địch, vượt BSC Young Boys. Trong mùa giải 2010-11, FCZ đứng ở vị trí thứ hai.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cạnh tranh[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ địa phương Grasshopper, cùng với Basel, là những đối thủ chính của FCZ. Do sự cạnh tranh khốc liệt, các trận đấu này được gọi là "trận đấu nguy cơ cao", với sự hiện diện của cảnh sát gia tăng trong và xung quanh sân vận động.

Zürich Derby[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi thành lập, FCZ luôn luôn có một mối quan hệ bốc lửa với câu lạc bộ láng giềng Grasshopper trên uy quyền thể thao trong thành phố. Grasshopper được gọi là câu lạc bộ của tầng lớp thượng lưu và FCZ được gọi là câu lạc bộ của người lao động. Các trận đấu giữa hai câu lạc bộ là trận derby địa phương duy nhất trong Swiss Super League.

Chung kết đối đầu Basel, 13 tháng năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]

Trước vòng đấu cuối cùng của Swiss Super League 2005-06, Zürich kém ba điểm so với Basel trong bảng xếp hạng. Trận đấu cuối cùng của mùa giải giữa hai câu lạc bộ này cạnh tranh chức vô địch tại St. Jakob Park, Basel. Alhassane Keita ghi bàn thắng đầu tiên cho Zürich. Trong hiệp hai, Mladen Petrić gỡ hòa. Ở phút thứ 93, Florian Stahel chuyền bóng cho Iulian Filipescu ghi bàn khiến tỉ số thành 2-1 cho Zürich. Zürich giành chức vô địch giải đấu do hiệu số bàn thắng vượt trội của mình. Sau tiếng còi kết thúc, các cổ động viên Basel đã tấn công các cầu thủ Zürich.

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMThụy SĩYanick Brecher
2HVThụy SĩLeandro Di Gregorio
5HVAlbaniaBerat Djimsiti
6TVCabo VerdeCabral
7Thụy SĩMario Gavranović
8TVThụy SĩChristian Schneuwly
9TunisiaAmine Chermiti
10TVThụy SĩDavide Chiumiento (Đội phó 2)
11AlbaniaArmando Sadiku
13HVThụy SĩAlain Nef (Đội phó)
14CameroonFranck Etoundi
15TVThụy SĩOliver Buff
16HVThụy SĩPhilippe Koch (Đội phó 3)
19HVThụy SĩArmin Alesevic
SốVTQuốc giaCầu thủ
20TVAlbaniaBurim Kukeli
21TVThụy SĩMike Kleiber
22TVThụy SĩAnto Grgic
23TVArmeniaArtem Simonyan
25HVMontenegroIvan Kecojević
26TVThụy SĩCédric Brunner
27TVThụy SĩMarco Schönbächler
28HVBrasilVinícius Freitas
29TVSénégalSangoné Sarr
31TMThụy SĩNovem Baumann
32TMThụy SĩAnthony Favre
33TVThụy SĩKevin Bua
34TVThụy SĩMaxime Dominguez
37TVBờ Biển NgàGilles Yapi Yapo (Đội trưởng)

Cựu cầu thủ đáng chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

FC Zürich ở châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Q = Vòng loại (Qualifying Round)
  • 1R = Vòng thứ nhất (First Round)
  • 2R = Vòng thứ hai (Second Round)
  • PO = Play-Off
  • 1/8 = Vòng 1/8
  • 1/4 = Tứ kết
  • 1/2 = Bán kết
Mùa giảiGiải đấuVòngQuốc giaCâu lạc bộTỉ số
1963–64European CupQCộng hòa IrelandDundalk3 – 0, 1 – 2
1/8Thổ Nhĩ KỳGalatasaray2 – 0, 0 – 2, 2 – 2
1/4Hà LanPSV0 – 1, 3 – 1
1/2Tây Ban NhaReal Madrid1 – 2, 0 – 6
1966–67European Cup1RScotlandCeltic0 – 2, 0 – 3
1967–68Inter-Cities Fairs Cup1RTây Ban NhaBarcelona3 – 1, 0 – 1
2RAnhNottingham Forest1 – 2, 1 – 0
1/8Bồ Đào NhaSporting CP3 – 0, 0 – 1
1/4ScotlandDundee0 – 1, 0 – 1
1968–69European Cup1RĐan MạchAB1 – 3, 2 – 1
1969–70Inter-Cities Fairs Cup1RScotlandKilmarnock3 – 2, 1 – 3
1970–71UEFA Cup Winners' Cup1RIcelandKnattspyrnufélag Akureyrar7 – 1, 7 – 0
1/8BỉClub Brugge0 – 2, 3 – 2
1972–73UEFA Cup Winners' Cup1RWalesWrexham1 – 1, 1 – 2
1973–74UEFA Cup Winners' Cup1RBỉAnderlecht2 – 3, 1 – 0
1/8Thụy ĐiểnMalmö FF0 – 0, 1 – 1
1/4Bồ Đào NhaSporting CP0 – 3, 1 – 1
1974–75European Cup1RAnhLeeds United1 – 4, 2 – 1
1975–76European Cup1RHungaryÚjpest0 – 4, 5 – 1
1976–77European Cup1RScotlandRangers1 – 1, 1 – 0
1/8Phần LanTurun Palloseura2 – 0, 1 – 0
1/4Cộng hòa Dân chủ ĐứcDynamo Dresden2 – 1, 2 – 3
1/2AnhLiverpool1 – 3, 0 – 3
1977–78UEFA Cup1RBulgariaCSKA Sofia1 – 0, 1 – 1
2RĐứcEintracht Frankfurt0 – 3, 3 – 4
1979–80UEFA Cup1RĐứcKaiserslautern1 – 3, 1 – 5
1981–82European Cup1RCộng hòa Dân chủ ĐứcDynamo Berlin0 – 2, 3 – 1
1982–83UEFA Cup1RCộng hòa SípPezoporikos Larnaca2 – 2, 1 – 0
2RHungaryFerencváros1 – 1, 1 – 0
1/8Bồ Đào NhaBenfica1 – 1, 0 – 4
1983–84UEFA Cup1RBỉAntwerp1 – 4, 2 – 4
1998–99UEFA Cup2QUkrainaShakhtar Donetsk4 – 0, 2 – 3
1RCộng hòa SípAnorthosis Famagusta4 – 0, 3 – 2
2RScotlandCeltic1 – 1, 4 – 2
1/8ÝRoma0 – 1, 2 – 2
1999–00UEFA CupQMaltaSliema Wanderers3 – 0, 1 – 0
1RBỉLierse1 – 0, 4 – 3
2RAnhNewcastle United1 – 2, 1 – 3
2000–01UEFA Cup1RBỉRacing Genk1 – 2, 0 – 2
2005–06UEFA Cup2QBa LanLegia Warsaw1 – 0, 4 – 1
1RĐan MạchBrøndby0 – 2, 2 – 1
2006–07Champions League2QÁoRed Bull Salzburg2 – 1, 0 – 2
2007–08UEFA Champions League3QThổ Nhĩ KỳBeşiktaş1 – 1, 0 – 2
2007–08UEFA Cup1RÝEmpoli1 – 2, 3 – 0
Group ECộng hòa SécSparta Prague2 – 1
PhápToulouse2 – 0
NgaSpartak Moscow0 – 1
Round of 32ĐứcBayer Leverkusen0 – 5
Round of 16ĐứcHamburg1 – 3, 0 – 0
2008–09UEFA Cup2QÁoSturm Graz1 – 1, 1 – 1
1RÝMilan1 – 3, 0 – 1
2009–10UEFA Champions League3QSloveniaMaribor2 – 3, 3 – 0
POLatviaVentspils3 – 0, 2 – 1
Group CTây Ban NhaReal Madrid2 – 5, 0 – 1
ÝMilan1 – 0, 1 – 1
PhápMarseille0 – 1, 1 – 6
2011–12UEFA Champions League3QBỉStandard Liège1 – 1, 1 – 0
POĐứcBayern Munich0 – 2, 0 – 1
2011–12UEFA Europa LeagueGroup DBồ Đào NhaSporting CP0 – 2, 0 – 2
RomâniaFC Vaslui2 – 2, 2 – 0
ÝS.S. Lazio1 – 1, 0 – 1
2013–14UEFA Europa League3QCộng hòa SécSlovan Liberec1 – 2, 1 – 2
2014–15UEFA Europa LeaguePOSlovakiaSpartak Trnava3 – 1, 1 – 1
2014–15UEFA Europa LeagueGroup ACộng hòa SípApollon Limassol2 – 3, –
ĐứcBorussia Mönchengladbach1 – 1, –
Tây Ban NhaVillareal CF–, –

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Z%C3%BCrich