Wiki - KEONHACAI COPA

Riyad Mahrez

Riyad Mahrez
Mahrez trong màu áo Algérie năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Riyad Karim Mahrez[1]
Ngày sinh 21 tháng 2, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Sarcelles, Pháp
Chiều cao1,79 m (5 ft 10+12 in)[2]
Vị trí Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Ahli
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
AAS Sarcelles
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 Quimper 27 (1)
2010–2013 Le Havre II 60 (24)
2011–2014 Le Havre 60 (6)
2014–2018 Leicester City 158 (39)
2018–2023 Manchester City 145 (43)
2023– Al Ahli 24 (9)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014– Algérie 93 (31)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Algérie
Bóng đá nam
CAN
Vô địchAi Cập 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 3 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 1 năm 2024

Riyad Karim Mahrez (tiếng Ả Rập: رياض محرز‎; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie hiện là cầu thủ chạy cánh đang thi đấu cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út.

Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình như là một cầu thủ trẻ tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2009 khi chơi cho Quimper, nơi mà anh đã chơi một mùa giải trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã phải mất ba năm thi đấu tại đội dự bị, trước khi trở thành một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội hình chính. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký một bản hợp đồng chuyển nhượng tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch tại Football League Championship để thăng hạng lên chơi tại Premier League vào cuối mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.

Mahrez có trận thi đấu quốc tế của mình cho Algérie lần đầu tiên là vào năm 2014 tại FIFA World Cup 2014 và sau đó là các trận tại CAN 2015, CAN 2017, CAN 2019CAN 2021.

Cuộc sống ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez sinh ra trong một gia đình có cha là người Algérie và mẹ là người gốc AlgérieMaroc tại Sarcelles, một vùng ngoại ô phía bắc của Paris, Pháp. Khi lớn lên, anh thường xuyên có những kỳ nghỉ tại quê nhà ở Algérie.[3][4] Năm 15 tuổi, người cha và cũng là người thầy của anh qua đời sau một cơn đau tim.[4]

Năm 2015, Mahrez đã kết hôn với một người phụ nữ Anh có tên là Rita Johal nhưng 2 người đã ly hôn vào năm 2020.[4] Tháng 6 năm 2021 có thông tin anh đã cầu hôn bạn gái mới Taylor Ward. Đầu tháng 2 năm 2022, anh thông báo bạn gái đang mang thai đứa con của anh và bạn gái.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Do có thân hình mảnh mai nên nhiều câu lạc bộ không coi anh như là một mảnh ghép để xây dựng đội bóng, nhưng kỹ năng thi đấu của anh cuối cùng cũng đã giúp anh tìm được bến đỗ.[4] Năm 2009, anh gia nhập Quimper Kerfeunteun từ AAS Sarcelles, và đã có 22 lần ra sân với 2 bàn thắng ngay tại mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.[5] Năm 2010, anh chuyển sang thi đấu cho Le Havre bởi hệ thống đào tạo bóng đá trẻ của câu lạc bộ,[4] sau một loạt những lời từ chối thi đấu cho những đội bóng hàng đầu của Pháp là Paris Saint-GermainOlympique Marseille. Mới đầu, anh chơi cho đội hình hai của Le Havre (đội dự bị) trước khi có được vị trí chính thức. Anh đã có 60 lần được ra sân, đóng góp 6 bàn thắng cho Le Havre tại Ligue 2 từ năm 2011 cho đến tháng 1 năm 2014.[6][7] Anh đã chỉ trích các đội bóng tại giải Ligue 2 thi đấu quá thiên về phòng ngự và thường hướng tới một kết quả hòa không bàn thắng trong một trận đấu.[4]

Leicester City[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez có pha sút phạt trong trận đấu gặp Arsenal tại Giải ngoại hạng Anh vào tháng 2 năm 2015.

Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, Mahrez chuyển tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City, lúc đó đang thi đấu tại Football League Championship (Giải Vô địch Bóng đá Anh) với một bản hợp đồng có thời hạn 3,5 năm.[8][9] Bạn bè và gia đình của Mahrez mới đầu còn hoài nghi về quyết định của anh, cho rằng kỹ năng thi đấu của anh phù hợp hơn khi anh thi đấu tại giải bóng đá của Tây Ban Nha.[4] Ngày 25 tháng 1 năm 2014, anh có trận đấu gia mắt câu lạc bộ, anh được tung vào sân từ băng ghế dự bị phút thứ 79 để thay thế cho Lloyd Dyer, trong chiến thắng 2-0 của đội trước Middlesbrough.[10] Sau bốn lần ra sân cho Leicester, trong đó có bàn thắng đầu tiên ghi được ở phút thứ 82 khi gặp Nottingham Forest, huấn luyện viên Nigel Pearson trong một công bố vào tháng 2 năm 2014 nói rằng, ông nghĩ Mahrez đã sẵn sàng để bắt đầu chơi cho đội.[11] Leicester kết thúc mùa giải Football League Championship 2013-14 với chức vô địch, trở lại Premier League sau 10 năm vắng bóng.[12]

Ngày 16 tháng 8 năm 2014, anh có trận đấu đầu tiên tại giải Ngoại hạng Anh. Đến ngày 4 tháng 10, anh đã có bàn thắng đầu tiên trong trận hòa 2-2 với Burnley.[13][14] Mahrez là nhân tố quan trọng giúp đội bóng thắng 7 trong 9 trận đấu cuối của giải để giúp câu lạc bộ trụ hạng thành công. Anh đã đóng góp hai bàn trong trận thắng 2-0 trước Southampton FC vào ngày 9 tháng 5 năm 2015[15], kết thúc mùa giải với 4 bàn thắng, 3 lần hỗ trợ thành bàn trong 30 lần ra sân.[16]

Tháng 8 năm 2015, anh đã ký một bản hợp đồng có thời hạn 4 năm với câu lạc bộ.[17] Ngày 8 tháng 8 năm 2015, Mahrez ghi được hai bàn thắng mở tỷ số trong trận thắng 4-2 trước Sunderland ngay trên sân nhà.[18] Mahrez sau đó đã được đội trưởng Wes Morgan mô tả như là người đem về những trận thắng, sau màn trình diễn tuyệt vời với 4 bàn thắng ghi được sau 3 trận đầu tiên của mùa giải.[19]

Sau khi có 4 bàn thắng trong 4 trận đấu mở màn của mùa giải 2015-16, Mahrez được đề cử cho danh hiệu cầu thủ hay nhất tháng của Premier League.[20] Đến ngày 3 tháng 11 năm 2015, Mahrez đã ghi được tổng cộng 7 bàn thắng trong 10 trận tại Premier League.[21] Ngày 5 tháng 12, Mahrez ghi được một cú hat-trick trong trận đấu Leicester đánh bại Swansea City 3-0 để đứng đầu bảng xếp hạng Premier League, giúp anh có 10 bàn thắng cho câu lạc bộ và trở thành cầu thủ Algerie đầu tiên ghi được một hat-trick tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[22].Vào ngày 2 tháng 5 năm 2016,Mahrez đã chính thức cùng Leicester City vô địch Ngoại hạng Anh sau khi Chelsea cầm hòa Tottenham Hotspur

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez (phải) trong trận đấu giữa Algérie và Bỉ tại World Cup 2014.

Trong tháng 11 năm 2013, Mahrez bày tỏ mong muốn của mình muốn thi đấu quốc tế cho đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.[23] Anh được tạm thời gọi vào đội tuyển quốc gia Algérie tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tổ chức tại Brasil.[24] Ngày 31 tháng 5 năm 2014, Mahrez có trận đấu ra mắt quốc tế của mình cho những chú cáo sa mạc trong một trận giao hữu tiền World Cup với Armenia, và sau đó anh đã được gọi vào đội hình chính thức cho đội tuyển thi đấu tại World Cup vào ngày 2 tháng 6.[25]

Ngày 15 tháng 10 năm 2014, Mahrez ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên sau pha kiến tạo của Islam Slimani trong trận thắng 3-0 của Algérie trước MalawiVòng loại cúp bóng đá châu Phi.[26] Trong tháng 12 năm 2014, anh đã được xác nhận như là một nhân tố quan trọng của đội tuyển Algérie thi đấu trong vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Phi 2015 diễn ra ở Guinea Xích Đạo.[27] Anh cùng với đội bóng vào đến vòng tứ kết trước khi thua Bờ Biển Ngà (đội sau đó đăng quang), trong đó có đóng góp quan trọng trong chiến thăng 2-0 trước Senegal ở trận đấu cuối của vòng bảng, giúp Algérie vào vòng tứ kết với tư cách nhì bảng C.[28]

Trong trận đấu mở màn của đội tuyển Algérie tại bảng B của cúp bóng đá châu Phi 2017 diễn ra tại Gabon, anh trở thành cầu thủ đầu tiên lập một cú đúp trong trận hòa 2-2 trước đối thủ Zimbabwe. Anh tiếp tục ra sân trong 2 trận còn lại gặp các đối thủ TunisiaSénégal. Tuy nhiên, đội tuyển Algérie đã phải dừng bước ở vòng bảng với chỉ vỏn vẹn 2 điểm, xếp thứ ba bảng B.

Tại CAN 2019 diễn ra tại Ai Cập, anh có được 3 bàn thắng trong trận thắng 2-0 trước Kenya ở vòng bảng,thắng 3-0 trước Guinea ở vòng 1/8 và thắng 2-1 trước Nigeria ở bán kết. Đội tuyển Algérie sau đó lọt vào trận chung kết và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Sénégal với tỉ số 1-0.

Kỹ năng chơi bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez là một cầu thủ thuận chân trái, là một cầu thủ chạy cánh thường di chuyển vào trung lộ, có kĩ thuật khéo léo cùng với các động tác giả khiến các hậu vệ đứng nhìn. Anh sút xa rất giỏi với những cú sút hiểm hóc đi vào góc xa khung thành, và khả năng kiến tạo, chọc khe tinh tế cùng với khả năng ghi bàn tốt. Bằng chứng là ở mùa giải 2015-16, anh thường chọc khe cho Jamie Vardy có rất nhiều cơ hội và các cầu thủ Leicester cũng cho anh rất nhiều cơ hội để anh tận dụng và có được 17 bàn ở giải ngoại hạng Anh. Có thể nói anh là một tiền vệ tấn công vừa biết đồng đội vừa có khả năng đột biến cá nhân tốt. Ngoài ra anh cũng có thể sút tốt chân phải, bằng chứng là vào ngày 6 tháng 2 năm 2016, anh đã có cú sút xa chân phải rất mạnh khiến thủ môn Joe Hart đứng nhìn. Điều đặc biệt, Mahrez là cầu thủ có kỹ năng đỡ bóng bước 1 (first touch) cực kỳ tốt và mãn nhãn, có thể nói anh là cầu thủ sở hữu kỹ năng này hay nhất của làng bóng đá thời điểm còn khoác áo câu lạc bộ Manchester City F.C. cho tới hiện tại.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 17 tháng 9 năm 2022[5][6][13]
Câu lạc bộMùaLiên đoànFA CupLeague CupChâu ÂuKhácTổng
Hệ thốngTrậnBàn thắngTrậnBàn thắngTrậnBàn thắngTrậnBàn thắngTrậnBàn thắngTrậnBàn thắng
Quimper2009–10CFA27100271
Le Havre II2010–11CFA321300003213
2011–12CFA251100002511
2012–13CFA30000030
Tổng cộng602400006024
Le Havre2011–12Ligue 290000090
2012–13Ligue 23444110395
2013–14Ligue 21720023195
Tổng cộng60641336710
Leicester City2013–14Championship1930000193
2014–15Premier League3041010324
2015–16Premier League371700213918
2016–17Premier League36620009[a]41[b]04810
2017–18Premier League361230214113
Tổng cộng158426052941017948
Manchester City2018–19Premier League27752526[a]11[b]04412
2019–20Premier League331150517[a]1005013
2020–21Premier League279405112[a]44814
2021–22Premier League2811442212[a]71[b]04724
2022–23Premier League30555229[a]31[b]04715
Tổng cộng14543231119846163023678
Al-Ahli2023–24Saudi Pro League19811209
Tổng cộng sự nghiệp46912434132713552040589170
  1. ^ a b c d e f Số trận ở UEFA Champions League
  2. ^ a b c d Số trận ở FA Community Shield

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 9 tháng 1 năm 2024.[29]
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
 Algérie201492
2015132
201652
201782
201882
2019145
202043
202198
2022102
2023112
202411
Tổng cộng9131

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 9 tháng 1 năm 2024[30]
#Thời gianĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
115 tháng 1 năm 2014Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Malawi2–03–0Vòng loại CAN 2015
215 tháng 11 năm 2014 Ethiopia2–13–1
327 tháng 1 năm 2015Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo Sénégal1–02–0CAN 2015
417 tháng 11 năm 2015Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Tanzania3–07–0Vòng loại World Cup 2018
54 tháng 9 năm 2016 Lesotho2–06–0Vòng loại CAN 2017
64–0
715 tháng 1 năm 2017Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon Zimbabwe1–02–2CAN 2017
82–2
918 tháng 11 năm 2018Sân vận động Municipal, Lomé, Togo Togo1–04–1Vòng loại CAN 2019
103–0
1123 tháng 6 năm 2019Sân vận động 30 tháng 6, Cairo, Ai Cập Kenya2–02–0CAN 2019
127 tháng 7 năm 2019 Guinée3–0
1314 tháng 7 năm 2019Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập Nigeria2–12–1
1415 tháng 10 năm 2019Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp Colombia2–03–0Giao hữu
153–0
1613 tháng 10 năm 2020Sân vận động Cars Jeans, The Hague, Hà Lan México2–12–2
1712 tháng 11 năm 2020Sân vận động 5 tháng 7, Algiers, Algérie Zimbabwe3–03–1Vòng loại CAN 2021
1816 tháng 11 năm 2020Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe2–02–2
1929 tháng 3 năm 2021Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Botswana3–05–0
206 tháng 6 năm 2021Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Mali1–01–0Giao hữu
2111 tháng 6 năm 2021Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia Tunisia2–02–0
222 tháng 9 năm 2021Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Djibouti7–08–0Vòng loại World Cup 2022
238 tháng 10 năm 2021Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Niger1–06–1
243–1
2512 tháng 10 năm 2021Sân vận động Tướng Seyni Kountché, Niamey, Niger Niger1–04–0
2616 tháng 11 năm 2021Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie Burkina Faso1–02–2
2727 tháng 9 năm 2022Sân vận động Miloud Hadefi, Bir El Djir, Oran, Algérie Nigeria1–12–1Giao hữu
2816 tháng 11 năm 2022 Mali1–01–1
2923 tháng 3 năm 2023Sân vận động Nelson Mandela, Algiers, Algérie Niger2–12–1Vòng loại CAN 2023
3020 tháng 6 năm 2023Sân vận động 19 tháng 5 năm 1956, Annaba, Algérie Tunisia1–11–1Giao hữu
319 tháng 1 năm 2024Sân vận động Kégué, Lomé, Togo Burundi2–04–0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Leicester City

Manchester City

Đội tuyển Algérie

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Barclays Premier League: notification of shirt numbers” (PDF). Premier League. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NFT
  3. ^ “Comment la FAF a chipé Mahrez au Maroc” (bằng tiếng Pháp). Le Buteur. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b c d e f g Paul Doyle (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “Leicester City's Riyad Mahrez is fast fulfilling his late father's dreams”. The Guardian. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ a b “QUIMPER 17e CFA Groupe D” (bằng tiếng Pháp). Stat2foot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerway
  7. ^ Riyad Mahrez – Thông số tại LFP.fr (tiếng Pháp)
  8. ^ “Riyad Mahrez Signs For Leicester City”. Leicester City F.C. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Transfer window: Riyad Mahrez joins Leicester from Le Havre”. BBC Sport. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “Leicester 2 – 0 Middlesbrough”. BBC Sport. ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Riyad Mahrez: Nigel Pearson says winger ready to start games”. BBC Sport. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ “Leicester City promoted to Premier League after 10-year absence”. BBC Sport. ngày 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerbase
  14. ^ 'Unknown' Riyad Mahrez making impressive strides, says Nigel Pearson”. Leicester Mercury. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “Leicester 2-0 Southampton”.
  16. ^ “Riyad Mahrez”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  17. ^ “Riyad Mahrez: Leicester City winger signs new contract”. BBC Sport. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “Leicester City 4–2 Sunderland”. Soccerway. ngày 8 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “We can't rely on Riyad Mahrez all the time, says Wes Morgan”. Leicester Mercury. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ “Andre Ayew & Manuel Pellegrini win Premier League awards”. BBC Sport. ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ “Riyad Mahrez wary of Leicester City's rising expectations”. BBC Sport. ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ Pritchard, Dafydd (ngày 5 tháng 12 năm 2015). “Swansea 0-3 Leicester”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  23. ^ “Riyad Mahrez "Je sais que je peux jouer en EN" [Riyad Mahrez "I know that I can play in the national team"] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. ngày 11 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ “World Cup 2014: Nabil Bentaleb in Algeria's 30-man squad”. BBC Sport. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ “World Cup Beckons For Mahrez”. Leicester City F.C. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ “Mahrez Stars In Algeria Win”. Leicester City F.C. ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  27. ^ “Nations Cup 2015: Newcastle's Mehdi Abeid in Algeria squad”. BBC Sport. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ Hughes, Ian (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Senegal 0-2 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  29. ^ “Riyad Mahrez”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  30. ^ “La fiche de Riyad Mahrez”. DZFoot. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ a b “Riyad Mahrez: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  32. ^ Anderson, John biên tập (2014). Sky Sports Football Yearbook 2014–2015. London: Headline Publishing Group. tr. 200–201. ISBN 978-1-4722-1251-1.
  33. ^ McNulty, Phil (18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ McNulty, Phil (24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  36. ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên shield
  38. ^ McNulty, Phil (10 tháng 6 năm 2023). “Manchester City 1–0 Inter Milan”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  39. ^ McNulty, Phil (29 tháng 5 năm 2021). “Manchester City 0–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  40. ^ Rose, Gary (19 tháng 7 năm 2019). “Senegal 0–1 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Riyad_Mahrez