Wiki - KEONHACAI COPA

FC Midtjylland

Midtjylland
Tên đầy đủFootball Club Midtjylland
Biệt danhUlvene (The Wolves)
Hedens Drenge (The Boys of the Moor)
Tên ngắn gọnFCM
Thành lập2 tháng 2 năm 1999; 25 năm trước (1999-02-02)
SânMCH Arena
Sức chứa11,432
Chủ sở hữuAnders Holch Povlsen
Chủ tịch điều hànhCliff Crown
Người quản lýThomas Thomasberg
Giải đấuDanish Superliga
2022–23Giải ngoại hạng Đan Mạch, thứ 7 trên 12
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Midtjylland (tiếng Đan Mạch: [ˈmitjyˌlænˀ], "Central Jutland") là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đến từ Herning và Ikast ở Trung Tây của vùng Jutland. Câu lạc bộ là kết quả của sự hợp nhất giữa Ikast FS (cũng là một câu lạc bộ tennis, cầu lông và bóng ném) và Herning Fremad. Câu lạc bộ bóng đá Midtjylland đang chơi ở giải Danish Superliga và vô địch giải đấu này lần đầu tiên vào năm 2015.

Lịch sử câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động của câu lạc bộ Midtjylland. MCH Arena

Câu lạc bộ Midtjylland được thành lập bởi Johnny Rune, một thợ mộc và chủ sở hữu của doanh nghiệp cung cấp gỗ và Steen Hessel, một đạị lý của hãng Mercedes Benz. [trích dẫn cần]

Hai người đàn ông này muốn thống nhất lại hai câu lạc bộ bóng đá Ikast FS (thành lập năm 1935) và Herning Fremad (thành lập năm 1918)- Hai câu lạc bộ  mà trong nhiều thập kỷ qua là đối thủ lớn của nhau, nhưng chưa bao giờ có được thành công lớn trong làng bóng đá Đan Mạch. Ikast FS có một số thành công nhất định trong thập niên 70 và 80 nhưng đó là tất cả. Đã ít nhất 10 năm trôi qua nhưng hai câu lạc bộ vẫn không đồng ý về việc sáp nhập cho đến ngày 6 tháng 4 năm 1999, một thỏa thuận đã được đưa ra và đã được công bố vào buối họp báo hôm sau.[cần dẫn nguồn]

Năm 2000, Câu lạc bộ Midtjylland được lên giải Đan Mạch Superliga, sau một mùa giải mà đội bóng đã thu thập điểm nhiều hơn bất cứ đội nào khác trong lịch sử cua giải hạng nhất.

Vào tháng 7 năm 2014, Matthew Benham (chủ sở hữu của câu lạc bộ ở giải Championship của Anh là Brentford) đã trở thành cổ đông lớn của công ty mẹ FC Midtjylland là FCM Holding. Trong mùa giải 2014-15 họ giành chức vô địch ở Superliga Đan Mạch.

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Midtjylland đã tạo dựng được danh tiếng trong việc tìm kiếm và phát triển những tài năng đầy triển vọng, đồng thời có một học viện đào tạo trẻ được đánh giá cao.[1]

Vào tháng 7 năm 2004, Midtjylland là câu lạc bộ Đan Mạch đầu tiên thành lập học viện bóng đá của riêng mình, tương tự như học viện bóng đá của Pháp Nantes.[2] Học viện thu hút các cầu thủ từ khắp Đan Mạch, cũng như các cầu thủ từ FC Ebedei, một câu lạc bộ đối tác ở Nigeria. Câu lạc bộ đã phát triển một mạng lưới gồm hơn 100 câu lạc bộ nằm ở phía tây Jutland.[3]

Năm 2008, trung vệ người Đan Mạch Simon Kjær, một tài năng của học viện, đã được bán cho Palermo với mức phí chuyển nhượng khoảng DKK30 million (4 triệu euro).[4] Năm 2010, Sune Kiilerich, một tài năng khác của học viện, đã được bán cho Sampdoria, trong khi Winston Reid, một sản phẩm của học viện và tuyển thủ New Zealand, đã được bán cho West Ham United với giá DKK32 million (€4,26 triệu).[5][6] Năm 2016, đội phó Erik Sviatchenko đã được bán với giá £1,5 million cho Celtic.[7]

Doanh số bán sản phẩm của học viện đáng chú ý khác bao gồm Pione Sisto cho Celta Vigo, Rasmus Nissen cho Ajax, Andreas Poulsen đến Borussia MönchengladbachMikkel Duelund đến Dynamo Kyiv.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, đội chuyển đến sân vận động mới ở Herning với sức chứa 11.432 khán giả. Midtjylland là câu lạc bộ Đan Mạch đầu tiên bán quyền đặt tên sân vận động cho một nhà tài trợ, dẫn đến cái tên "SAS Arena" sau đó được đổi thành MCH Arena. Trận khai mạc sân vận động diễn ra vào ngày 27 tháng 3; nó đã thành công khi Midtjylland đánh bại AB 6–0. Năm trong số các bàn thắng được ghi bởi tiền đạo người Ai Cập Mohamed Zidan.

Vào ngày 22 tháng 6 năm 2022, câu lạc bộ bắt đầu mở rộng MCH Arena để bổ sung thêm phòng khách mới và 11 hộp VIP mới. Việc mở rộng sẽ nâng tổng sức chứa lên 720 chỗ, nâng sức chứa từ 11.432 lên tổng số 12.152. Việc mở rộng được cho là sẽ hoàn thành vào tháng 12 năm 2023.

Đối tác[sửa | sửa mã nguồn]

Black Wolves là một fan hâm mộ chính thức của FC Midtjylland.[8] Nó được thành lập vào đầu tháng 8 năm 1999, với tư cách là fanclub chính thức của Ikast FS 1993 "Yellow Flames" đã đổi tên tại một cuộc họp chung bất thường. Ultra Boys Midtjylland là phe không chính thức đầu tiên ở Midtjylland, được thành lập vào năm 2007 và sau đó đổi tên thành Ultras Midtjylland. Vào năm 2014, Midtjylland có phe không chính thức thứ hai, phe thanh niên tên là Midtjylland Ungdom. Tính đến hôm nay, có ba phe phái không chính thức: Zartow, Chaos Crew và Midtjylland Ungdom. Nói chung, tất cả những người ủng hộ FC Midtjylland đều mang tên Hedens Drenge.

Hedens Drenge hiện là tài khoản mạng xã hội dựa trên người hâm mộ lớn nhất Midtjylland, với khoảng 11.000 người theo dõi trên Instagram và Facebook cộng lại.

Đối thủ chính của câu lạc bộ là Viborg FF. Sự kình địch này thường được gọi là Trận chiến của Heath, Trận chiến hận thù và Trận derby Midtjylland. Trận derby được cho là lớn thứ hai ở Đan Mạch sau FC København và Brøndby IF.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 2 năm 2024[9][10]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMĐan MạchJonas Lössl
2TVĐan MạchAndré Rømer
3HVHàn QuốcLee Han-beom
5TVUruguayEmiliano Martínez
6HVThụy ĐiểnJoel Andersson
8TVThụy ĐiểnKristoffer Olsson
9Na UyOla Brynhildsen
10Hàn QuốcCho Gue-sung
11ChileDarío Osorio
13HVCộng hòa SécAdam Gabriel
14HVĐan MạchHenrik Dalsgaard (đội trưởng)
15HVIcelandSverrir Ingi Ingason
17Guiné-BissauFranculino Djú
SốVTQuốc giaCầu thủ
20TVĐan MạchValdemar Byskov
22HVĐan MạchMads Bech Sørensen
24TVĐan MạchOliver Sørensen
29HVBrasilPaulinho
35TVBrasilCharles
37TVThụy ĐiểnArmin Gigović (cho mượn từ Rostov)
38BrasilMarrony
45Sierra LeoneAlhaji Kamara
50TMÁoMartin Fraisl
55HVĐan MạchVictor Bak Jensen
58Thổ Nhĩ KỳAral Şimşir
73HVBrasilJuninho
90TMĐan MạchOscar Hedvall

Cầu thủ trẻ được sử dụng trong mùa 2023-24[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
18TVGuiné-BissauAlamari Djabi
19NigeriaStanley Iheanacho
31TMĐan MạchChristian Rust
33Đan MạchMikel Gogorza
33HVIcelandDaníel Kristjánsson
SốVTQuốc giaCầu thủ
33TVĐan MạchAkwasi Owusu
34HVĐan MạchAdam Andersen
34TVĐan MạchJonatan Lindekilde
40TVĐan MạchChristian Jørgensen
55Đan MạchJulius Voldby

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TMĐan MạchValdemar Birksø (tại Fredericia đến 30 tháng 6 năm 2024)
TMIcelandElías Rafn Ólafsson (tại Mafra đến 30 tháng 6 năm 2024)
TMNigeriaMark Ugboh (tại Holstebro Boldklub đến 30 tháng 6 năm 2024)
HVĐan MạchPontus Texel (tại Mafra đến 30 tháng 6 năm 2024)
HVĐan MạchMikkel Fischer (tại Fredericia đến 30 tháng 6 năm 2024)
HVĐan MạchStefan Gartenmann (tại Aberdeen đến 30 tháng 6 năm 2024)
HVColombiaPablo Ortíz (tại Pardubice đến 30 tháng 6 năm 2024)
TVĐan MạchAndreas Nibe (tại Mafra đến 30 tháng 6 năm 2024)
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVĐan MạchJonathan Lind (at Mafra đến 30 tháng 6 năm 2024)
TVZambiaEdward Chilufya (tại Häcken đến 30 tháng 6 năm 2024)
BrasilJúnior Brumado (tại Hansa Rostock đến 30 tháng 6 năm 2024)
Đan MạchFrederik Heiselberg (tại Horsens đến 30 tháng 6 năm 2024)
Đan MạchAugust Priske (tại FC Eindhoven đến 30 tháng 6 năm 2024)
Đan MạchVictor Lind (tại Vejle đến 30 tháng 6 năm 2024)
ColombiaJuan Felipe Moreno (tại Mafra đến 30 tháng 6 năm 2024)

Cầu thủ đáng chú ý qua từng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]

1990s
2000s
2010s
2020s

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụTên
Huấn luyện viên trưởngĐan Mạch Thomas Thomasberg
Trợ lý huấn luyện viênĐan Mạch Niels Lodberg
Huấn luyện viên thủ mônĐan Mạch Lasse Heinze
Trưởng phòng phân tíchĐan Mạch Sören Bjerg
Chuyên viên phân tích đối thủĐan Mạch Oliver Heil

Ban quản lý[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụTên
Giám đốc bóng đáĐan Mạch Svend Graversen
Giám đốc thể thaoĐan Mạch Kristian Bach Bak
Trưởng ban huấn luyện học việnĐan Mạch Jan Knudsen

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử thi đấu của đội với các đội bóng Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu đầu tiên ở châu Âu của FC Midtjylland diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2001 tại UEFA Cup 2001–02 khi họ chạm trán với Glentoran của Bắc Ireland với tỷ số hòa 1-1 ở trận lượt đi ở vòng loại trước khi tiến tới Vòng đấu đầu tiên và bị loại bởi Sporting CP. Năm 2016, Midtjylland lọt vào Vòng 32 của 2015–16 UEFA Europa League, nơi họ giành chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Manchester United nhưng cuối cùng lại thua 6–3 sau tổng 2 lượt trận đi và về.

Mùa giảiGiải thi đấuVòng đấuCâu lạc bộSân nhàSân kháchTỉ số chung cuộc
2001–02UEFA CupQRBắc Ireland Glentoran1–14–05–1
1RBồ Đào Nha Sporting Lisbon0–32–32–6
2002–03UEFA CupQRBắc Macedonia FK Pobeda3–00–23–2
1RCroatia NK Varaždin1–01–12–1
2RBỉ Anderlecht0–31–31–6
2005–06UEFA Cup1QBản mẫu:Country data FAR B36 Tórshavn2–12–24–3
1RNga CSKA Moscow1–31–32–6
2007–08UEFA Cup1QIceland Keflavík ÍF2–12–34–4 (a)
2QPhần Lan FC Haka5–22–17–3
1RNga Lokomotiv Moscow1–30–21–5
2008–09UEFA Cup1QWales Bangor City4–06–110–1
2QAnh Manchester City0–1 (a.e.t)1–01–1 (2–4p)
2011–12UEFA Europa League2QWales The New Saints5–23–18–3
3QBồ Đào Nha Vitória S.C.0–01–21–2
2012–13UEFA Europa LeaguePOThụy Sĩ Young Boys Bern0–32–02–3
2014–15UEFA Europa LeaguePOHy Lạp Panathinaikos1–21–42–6
2015–16UEFA Champions League2QGibraltar Lincoln Red Imps1–02–03–0
3QCộng hòa Síp APOEL1–21–02–2 (a)
UEFA Europa LeaguePOAnh Southampton1–01–12–1
Group DÝ Napoli1–40–52nd
Bỉ Club Brugge1–13–1
Ba Lan Legia Warsaw1–00–1
R32Anh Manchester United2–11–53–6
2016–17UEFA Europa League1QLitva Sūduva Marijampolė1–01–02–0
2QLiechtenstein FC Vaduz3–02–25–2
3QHungary Videoton1–1 (a.e.t)1–02–1
POThổ Nhĩ Kỳ Osmanlıspor0–10–20-3
2017–18UEFA Europa League1QCộng hòa Ireland Derry City6–14–110–2
2QHungary Ferencváros3–14–27–3
3QBa Lan Arka Gdynia2–12–34–4 (a)
POCộng hòa Síp Apollon Limassol1–12–33–4
2018–19UEFA Champions League2QKazakhstan Astana0–01–21–2
UEFA Europa League3QWales The New Saints3–12–05–1
POThụy Điển Malmö FF0–22–22–4
2019–20UEFA Europa League3QScotland Rangers2–41–33–7
2020–21UEFA Champions League2QBulgaria Ludogorets Razgrad1–0
3QThụy Sĩ Young Boys3–0
POCộng hòa Séc Slavia Prague4–10–04–1
Group DÝ Atalanta0–41–14th
Anh Liverpool1–10–2
Hà Lan Ajax1–21–3
2021–22UEFA Champions League2QScotland Celtic1–12–13–2
3QHà Lan PSV Eindhoven0–30–10–4
UEFA Europa LeagueGroup FBồ Đào Nha Braga1–33–23rd
Serbia Red Star Belgrade1–11–0
Bulgaria Ludogorets Razgrad1–10–0
UEFA Europa Conference LeagueKPOHy Lạp PAOK1–01–22–2 (3–5 p)
2022–23UEFA Champions League2QCộng hòa Síp AEK Larnaca1–11–1 (s.h.p.)2–2 (4–3 p)
3QBồ Đào Nha Benfica1–31–42–7
UEFA Europa LeagueGroup FÝ Lazio5–11−22nd
Hà Lan Feyenoord2−22−2
Áo Sturm Graz2−00–1
KPOBồ Đào Nha Sporting CP0–41–11–5
2023–24UEFA Europa Conference League2QLuxembourg Progrès Niederkorn2−01–2 (s.h.p.)3–2
3QCộng hòa Síp Omonia5−10–15–2
POBa Lan Legia Warsaw3–31–1 (s.h.p.)4–4 (5–6 p)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ingle, Sean (27 tháng 7 năm 2015). “Midtjylland thực hiện phân tích như thế nào lộ trình hướng tới Champions League”. The Guardian. Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Just Kristensen, Jørn (22 tháng 6 năm 2019). “Akademi-ideen blev født i Nantes”. herningfolkeblad.dk. Herning Folkeblad. Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ arkiv/2014/7/investor-vil-styrke-og-udvikle-fc-midtjylland “Investor vil styrke og udvikle FC Midtjylland” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). fcm.dk. FC Midtjylland. 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “FCM scorer millioner på Simon Kjær-handel”. Tipsbladet.dk. Truy cập 6 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ “Superligaens transferoverblik”. Indkast.dk. Truy cập 30 Tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “BBC Thể thao – Bóng đá – Tuyển thủ New Zealand Winston Reid gia nhập West Ham”. BBC News. 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập 30 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ football/35333913 “Erik Sviatchenko: Celtic niêm phong vụ chuyển nhượng trị giá 1,5 triệu bảng của người đàn ông Midtjylland” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). BBC Sport. 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập 28 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “Black Wolves : Trang chủ”. Black-wolves.com. Truy cập 30 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ “Superligatrup | fcm”. Fcm.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “DBU's Officielle Statistikere”. Danskfodbold.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:FC Midtjylland Bản mẫu:Danish Superliga teamlist

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Midtjylland