Wiki - KEONHACAI COPA

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Ngày30 tháng 8 – 12 tháng 9
Lần thứ141
Thể loạiGrand Slam (ITF)
Bốc thăm128S/64D/32X
Tiền thưởng$57,500,000
Mặt sânCứng
Địa điểmThành phố New York, New York, Hoa Kỳ
Sân vận độngUSTA Billie Jean King National Tennis Center
Các nhà vô địch
Đơn nam
Nga Daniil Medvedev
Đơn nữ
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu
Đôi nam
Hoa Kỳ Rajeev Ram / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
Đôi nữ
Úc Samantha Stosur / Trung Quốc Zhang Shuai
Đôi nam nữ
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
Đơn nam trẻ
Tây Ban Nha Daniel Rincón
Đơn nữ trẻ
Hoa Kỳ Robin Montgomery
Đôi nam trẻ
Pháp Max Westphal / Hồng Kông Coleman Wong
Đôi nữ trẻ
Hoa Kỳ Ashlyn Krueger / Hoa Kỳ Robin Montgomery
Đơn nam xe lăn
Nhật Bản Shingo Kunieda
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Úc Dylan Alcott
Đôi nam xe lăn
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Hà Lan Sam Schröder / Hà Lan Niels Vink
← 2020 ·Giải quần vợt Mỹ Mở rộng· 2022 →

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là lần thứ 141 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam cuối cùng trong năm. Giải đấu thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời tại USTA Billie Jean King National Tennis CenterThành phố New York.

Daniil Medvedev là nhà vô địch nội dung đơn nam. Emma Raducanu là nhà vô địch nội dung đơn nữ.

Dominic Thiem là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng rút lui do chấn thương cổ tay.[1] Naomi Osaka là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng 3 trước Leylah Fernandez.

Dylan AlcottDiede de Groot hoàn thành Slam Vàng lần lượt ở nội dung đơn xe lăn quad và đơn nữ xe lăn, sau khi vô địch cả 4 giải đấu lớn và giành huy chương vàng Thế vận hội Người khuyết tật năm 2021.[2] Alfie HewettGordon Reid cũng hoàn thành Grand Slam thực sự ở nội dung đôi nam xe lăn sau khi vô địch cả 4 giải đấu lớn trong năm 2021.[3] Novak Djokovic không hoàn thành Grand Slam thực sự ở nội dung đơn nam, sau khi thua trong trận chung kết trước Medvedev.

Đây là giải Grand Slam đầu tiên sau Giải quần vợt Úc Mở rộng 1997 không có Roger Federer, Rafael Nadal, Serena Williams, hoặc Venus Williams tham dự ở vòng đấu chính nội dung đơn.[4]

Hiệp hội quần vợt Hoa Kỳ cho phép khán giả trở lại sân sau giải đấu năm 2020 diễn ra không khán giả do đại dịch COVID-19 ở New York; do sự gia tăng số ca nhiễm COVID-19 từ biến thể delta của virus, khán giả được yêu cầu xét nghiệm âm tính với COVID-19 hoặc được tiêm chủng để vào sân.[5]

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là lần thứ 141 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis CenterFlushing Meadows–Corona Park tại QueensThành phố New York, New York, Hoa Kỳ.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2021WTA Tour 2021 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ, với nội dung đôi trở lại với 64 tay vợt, và nội dung đơn vẫn giữ nguyên 128 tay vợt. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi).

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 17 sân với mặt sân Laykold, trong đó có 3 sân chính – Sân vận động Arthur Ashe, Sân vận động Louis ArmstrongGrandstand.

Nội dung xe lăn diễn ra từ ngày 9 tháng 9. Không như các giải đấu trước không tổ chức vì trùng lịch với Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè, Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè 2020 (bị hoãn từ năm 2020 do đại dịch) diễn ra vào tuần đầu của giải đấu.[6]

Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.

Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiệnCKBKTKVòng 1/16Vòng 1/32Vòng 1/64Vòng 1/128QQ3Q2Q1
Đơn nam20001200720360180904510251680
Đôi nam0
Đơn nữ130078043024013070104030202
Đôi nữ10

Vận động viên trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiệnCKBKTKVòng 1/16Vòng 1/32QQ3
Đơn nam trẻ1000600370200100453020
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ75045027515075
Đôi nữ trẻ

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng có số tiền thưởng cao nhất trong tất cả các giải Grand Slam. Tổng số tiền của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là $57.5 triệu.[7]

Sự kiệnCKBKTKVòng 1/16Vòng 1/32Vòng 1/64Vòng 1/128Q3Q2Q1
Đơn$2,500,000$1,250,000$675,000$425,000$265,000$180,000$115,000$75,000$42,000$32,000$20,000
Đôi$660,000$330,000$164,000$93,000$54,000$34,000$20,000
Đôi nam nữ$160,000$78,000$40,000$22,000$13,400$7,800

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam
Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 (30 tháng 8)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữHoa Kỳ Sloane StephensHoa Kỳ Madison Keys6–3, 1–6, 7–6(9–7)
Vòng 1 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [3]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray2–6, 7–6(9–7), 3–6, 6–3, 6–4
Trận đấu khai mạc ban đêm Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Vòng 1 đơn nữNhật Bản Naomi Osaka [3]Cộng hòa Séc Marie Bouzková6–4, 6–1
Vòng 1 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Pháp Richard Gasquet6–4, 6–3, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữTây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9]Croatia Donna Vekić7–6(7–4), 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn namHoa Kỳ Brandon Nakashima [WC]Hoa Kỳ John Isner [19]7–6(9–7), 7–6(8–6), 6–3
Vòng 1 đơn nữHoa Kỳ Coco Gauff [21]Ba Lan Magda Linette5–7, 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Serbia Nina Stojanović6–4, 6–7(4–7), 6–0
Vòng 1 đơn namTây Ban Nha Roberto Bautista Agut [18]Úc Nick Kyrgios6–3, 6–4, 6–0
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữRomânia Simona Halep [12]Ý Camila Giorgi6–4, 7–6(7–3)
Vòng 1 đơn namNga Andrey Rublev [5]Croatia Ivo Karlović [Q]6–3, 7–6(7–3), 6–3
Vòng 1 đơn namNa Uy Casper Ruud [8]Nhật Bản Yūichi Sugita [LL]6–3, 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữBelarus Victoria Azarenka [18]Cộng hòa Séc Tereza Martincová6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữTunisia Ons Jabeur [20]Pháp Alizé Cornet7–5, 7–5
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 2 (31 tháng 8)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn namĐức Alexander Zverev [4]Hoa Kỳ Sam Querrey6–4, 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Nga Vera Zvonareva6–1, 7–6(9–7)
Vòng 1 đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Đan Mạch Holger Rune [Q]6–1, 6–7(5–7), 6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nữCanada Bianca Andreescu [6]Thụy Sĩ Viktorija Golubic7–5, 4–6, 7–5
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn nữCộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]Hoa Kỳ Caty McNally [WC]6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữThụy Sĩ Belinda Bencic [11]Hà Lan Arantxa Rus6–4, 6–4
Vòng 1 đơn namCanada Denis Shapovalov [7]Argentina Federico Delbonis6–2, 6–2, 6–3
Vòng 1 đơn nữNga Anastasia Pavlyuchenkova [14]Hoa Kỳ Alison Riske6–4, 6–2
Vòng 1 đơn namHoa Kỳ Taylor FritzÚc Alex de Minaur [14]7–6(7–4), 6–2, 1–6, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 1 đơn namNhật Bản Kei NishikoriÝ Salvatore Caruso6–1, 6–1, 5–7, 6–3
Vòng 1 đơn namÝ Matteo Berrettini [6]Pháp Jérémy Chardy7–6(7–5), 7–6(9–7), 6–3
Vòng 1 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Hoa Kỳ Jamie Loeb [Q]6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữCộng hòa Séc Petra Kvitová [10]Slovenia Polona Hercog6–1, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 3 (1 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Một nửa số trận đấu diễn ra theo lịch thi đấu, với các trận còn lại trên các sân khác và Sân vận động Louis Armstrong bị hoãn do trời mưa bởi Bão Ida.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữNhật Bản Naomi Osaka [3]Serbia Olga Danilović [Q]Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn nữRomânia Simona Halep [12]Slovakia Kristína Kučová [LL]6–3, 6–1[a]
Vòng 2 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Đức Dominik Koepfer6–4, 6–1, 6–2
Vòng 2 đơn nữHoa Kỳ Sloane StephensHoa Kỳ Coco Gauff [21]6–4, 6–2
Vòng 2 đơn namHy Lạp Stefanos Tsitsipas [3]Pháp Adrian Mannarino6–3, 6–4, 6–7(4–7), 6–0
Vòng 2 đơn namArgentina Diego Schwartzman [11]Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson7–6(7–4), 6–3, 6–4[b]
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữTây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9]Đức Andrea Petkovic6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nữBelarus Victoria Azarenka [18]Ý Jasmine Paolini6–3, 7–6(7–1)
Vòng 2 đơn namHoa Kỳ Frances TiafoeArgentina Guido Pella6–1, 6–2, 7–5
Vòng 2 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [8]Hoa Kỳ Christina McHale6–3, 6–1[c]
Vòng 2 đơn nữĐức Angelique Kerber [16] vs. Ukraina Anhelina KalininaHoãn
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn namNga Andrey Rublev [5]Tây Ban Nha Pedro Martínez7–6(7–2), 6–7(5–7), 6–1, 6–1
Vòng 2 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Slovenia Tamara Zidanšek6–3, 6–1
Vòng 1 đôi namHoa Kỳ Steve Johnson / Hoa Kỳ Sam Querrey [WC]
vs.
El Salvador Marcelo Arévalo / Hà Lan Matwé Middelkoop
2–1, hoãn
Vòng 1 đôi namCroatia Nikola Mektić / Croatia Mate Pavić [1]
vs.
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons / Hoa Kỳ Jackson Withrow [WC]
Hoãn
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 4 (2 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Do trời mưa, các trận đấu bị hoãn một tiếng bắt đầu vào 12:00 giờ sáng EDT.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữÚc Ashleigh Barty [1]Đan Mạch Clara Tauson6–1, 7–5
Vòng 2 đơn namĐức Alexander Zverev [4]Tây Ban Nha Albert Ramos Viñolas6–1, 6–0, 6–3
Vòng 2 đơn nữĐức Angelique Kerber [16]Ukraina Anhelina Kalinina6–3, 6–2[d]
Vòng 2 đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Hà Lan Tallon Griekspoor6–2, 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nữCộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]Hoa Kỳ Amanda Anisimova7–5, 6–7(5–7), 7–6(9–7)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữThụy Sĩ Belinda Bencic [11]Ý Martina Trevisan6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữCộng hòa Séc Petra Kvitová [10]Cộng hòa Séc Kristýna Plíšková [Q]7–6(7–4), 6–2
Vòng 2 đơn namPháp Gaël Monfils [17]Hoa Kỳ Steve Johnson7–5, 4–6, 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nữCanada Bianca Andreescu [6]Hoa Kỳ Lauren Davis6–4, 6–4
Vòng 2 đơn namCanada Denis Shapovalov [7]Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena7–6(9–7), 6–3, 6–0
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 2 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [17]Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková6–4, 6–2
Vòng 2 đơn namÝ Matteo Berrettini [6]Pháp Corentin Moutet7–6(7–2), 4–6, 6–4, 6–3
Vòng 2 đơn namHoa Kỳ Jenson Brooksby [WC]Hoa Kỳ Taylor Fritz6–7(7–9), 7–6(12–10), 7–5, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 5 (3 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữTây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9]Belarus Victoria Azarenka [18]6–4, 3–6, 6–2
Vòng 3 đơn namTây Ban Nha Carlos AlcarazHy Lạp Stefanos Tsitsipas [3]6–3, 4–6, 7–6(7–2), 0–6, 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn nữCanada Leylah FernandezNhật Bản Naomi Osaka [3]5–7, 7–6(7–2), 6–4
Vòng 3 đơn namHoa Kỳ Frances TiafoeNga Andrey Rublev [5]4–6, 6–3, 7–6(8–6), 4–6, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữRomânia Simona Halep [12]Kazakhstan Elena Rybakina [19]7–6(13–11), 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Tây Ban Nha Pablo Andújar6–0, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữĐức Angelique Kerber [16]Hoa Kỳ Sloane Stephens5–7, 6–2, 6–3
Vòng 3 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [12]Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [18]6–3, 6–4, 4–6, 3–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Hoa Kỳ Danielle Collins [26]6–3, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn namĐức Peter Gojowczyk [Q]Thụy Sĩ Henri Laaksonen [Q]3–6, 6–3, 6–1, 6–4
Vòng 3 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [8]Nga Kamilla Rakhimova [LL]6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nữUkraina Elina Svitolina [5]Nga Daria Kasatkina [25]6–4, 6–2
Vòng 3 đơn namArgentina Diego Schwartzman [11]Slovakia Alex Molčan [Q]6–4, 6–3, 6–3
Vòng 3 đơn nữBỉ Elise Mertens [15]Tunisia Ons Jabeur [20]6–3, 7–5[e]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 6 (4 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [17]Cộng hòa Séc Petra Kvitová [10]6–4, 6–3
Vòng 3 đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Nhật Bản Kei Nishikori6–7(4–7), 6–3, 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữHoa Kỳ Shelby RogersÚc Ashleigh Barty [1]6–2, 1–6, 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn namĐức Alexander Zverev [4]Hoa Kỳ Jack Sock [WC]3–6, 6–3, 6–2, 2–1, retired
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn nữCanada Bianca Andreescu [6]Bỉ Greet Minnen [LL]6–1, 6–2
Vòng 3 đơn nữThụy Sĩ Belinda Bencic [11]Hoa Kỳ Jessica Pegula [23]6–2, 6–4
Vòng 3 đơn namÝ Jannik Sinner [13]Pháp Gaël Monfils [17]7–6(7–1), 6–2, 4–6, 4–6, 6–4
Vòng 3 đơn namCộng hòa Nam Phi Lloyd HarrisCanada Denis Shapovalov [7]6–4, 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữNga Anastasia Pavlyuchenkova [14]Nga Varvara Gracheva6–1, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đơn namÝ Matteo Berrettini [6]Belarus Ilya Ivashka6–7(5–7), 6–2, 6–4, 2–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữBa Lan Iga Świątek [7]Estonia Anett Kontaveit [28]6–3, 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữCộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]Úc Ajla Tomljanović6–3, 6–2
Vòng 3 đơn namHoa Kỳ Reilly Opelka [22]Gruzia Nikoloz Basilashvili7–6(7–5), 6–3, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 7 (5 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn nữUkraina Elina Svitolina [5]România Simona Halep [12]6–3, 6–3
Vòng 4 đơn namNga Daniil Medvedev [2]Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans [24]6–3, 6–4, 6–3
Vòng 2 đôi nữCanada Gabriela Dabrowski [5]
Brasil Luisa Stefani [5]
Croatia Petra Martić
Hoa Kỳ Shelby Rogers
6–4, 6–7(5–7), 7–6(7–3)[f]
Vòng 4 đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [12]Hoa Kỳ Frances Tiafoe4–6, 6–2, 7–6(8–6), 6–4
Vòng 4 đơn nữCộng hòa Séc Barbora Krejčíková [8]Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9]6–3, 7–6(7–4)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn namHà Lan Botic van de Zandschulp [Q]Argentina Diego Schwartzman [11]6–3, 6–4, 5–7, 5–7, 6–1
Vòng 4 đơn nữCanada Leylah FernandezĐức Angelique Kerber [16]4–6, 7–6(7–5), 6–2
Vòng 4 đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Bỉ Elise Mertens [15]6–4, 6–1
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi nữHoa Kỳ Caroline Dolehide [10]
Úc Storm Sanders [10]
Nga Veronika Kudermetova [6]
Hoa Kỳ Bethanie Mattek-Sands [6]
4–6, 6–3, 6–2
Vòng 3 đôi namHoa Kỳ Steve Johnson [WC]
Hoa Kỳ Sam Querrey [WC]
Litva Ričardas Berankis
Pháp Benoît Paire
6–3, 6–4
Vòng 4 đơn namTây Ban Nha Carlos AlcarazĐức Peter Gojowczyk [Q]5–7, 6–1, 5–7, 6–2, 6–0
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 8 (6 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn namĐức Alexander Zverev [4]Ý Jannik Sinner [13]6–4, 6–4, 7–6(9–7)
Vòng 4 đơn nữVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]Hoa Kỳ Shelby Rogers6–2, 6–1
Vòng 4 đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Hoa Kỳ Jenson Brooksby [WC]1–6, 6–3, 6–2, 6–2
Vòng 4 đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [17]Canada Bianca Andreescu [6]6–7(2–7), 7–6(8–6), 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 4 đơn nữThụy Sĩ Belinda Bencic [11]Ba Lan Iga Świątek [7]7–6(14–12), 6–3
Vòng 4 đơn namCộng hòa Nam Phi Lloyd HarrisHoa Kỳ Reilly Opelka [22]6–7(6–8), 6–4, 6–1, 6–3
Vòng 4 đơn namÝ Matteo Berrettini [6]Đức Oscar Otte [Q]6–4, 3–6, 6–3, 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Vòng 3 đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [4]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [4]
Ấn Độ Rohan Bopanna [13]
Croatia Ivan Dodig [13]
6–7(4–7), 6–4, 7–6(7–3)
Vòng 3 đôi namPháp Pierre-Hugues Herbert [3]
Pháp Nicolas Mahut [3]
Kazakhstan Andrey Golubev [15]
Đức Andreas Mies [15]
4–6, 7–5, 6–3
Vòng 3 đôi nữHoa Kỳ Coco Gauff [11]
Hoa Kỳ Caty McNally [11]
Croatia Darija Jurak [8]
Slovenia Andreja Klepač [8]
6–4, 6–4
Vòng 4 đơn nữCộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]Nga Anastasia Pavlyuchenkova [14]7–5, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 9 (7 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đơn namNga Daniil Medvedev [2]Hà Lan Botic van de Zandschulp [Q]6–3, 6–0, 4–6, 7–5
Tứ kết đơn nữCanada Leylah FernandezUkraina Elina Svitolina [5]6–3, 3–6, 7–6(7–5)
Tứ kết đơn nữBelarus Aryna Sabalenka [2]Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [8]6–4, 6–1
Tứ kết đơn namCanada Félix Auger-Aliassime [12]Tây Ban Nha Carlos Alcaraz6–3, 3–1, bỏ cuộc
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đôi nam nữMéxico Giuliana Olmos
El Salvador Marcelo Arévalo
Úc Ellen Perez
Brasil Marcelo Demoliner
3–6, 6–3, [10–4]
Tứ kết đôi nữÚc Samantha Stosur [14]
Trung Quốc Zhang Shuai [14]
Hoa Kỳ Caroline Dolehide [10]
Úc Storm Sanders [10]
6–2, 6–3
Tứ kết đôi nam nữHoa Kỳ Jessica Pegula
Hoa Kỳ Austin Krajicek
Chile Alexa Guarachi [3]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [3]
6–1, 6–3
Tứ kết đôi namHoa Kỳ Steve Johnson [WC]
Hoa Kỳ Sam Querrey [WC]
Đức Kevin Krawietz [6]
România Horia Tecău [6]
6–2, 7–6(7–5)
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [4]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [4]
Úc Max Purcell
Úc Matthew Ebden
7–6(9–7), 6–7(6–8), 7–6(12–10)
Tứ kết đôi namVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [7]
Brasil Bruno Soares [7]
Tây Ban Nha Marcel Granollers [2]
Argentina Horacio Zeballos [2]
6–7(5–7), 6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam nữHoa Kỳ Desirae Krawczyk [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
Hà Lan Demi Schuurs [8]
Bỉ Sander Gillé [8]
6–1, 1–6, [10–7]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 10 (8 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đơn nữVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]Thụy Sĩ Belinda Bencic [11]6–3, 6–4
Tứ kết đơn namĐức Alexander Zverev [4]Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris7–6(8–6), 6–3, 6–4
Tứ kết đơn nữHy Lạp Maria Sakkari [17]Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]6–4, 6–4
Tứ kết đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Ý Matteo Berrettini [6]5–7, 6–2, 6–2, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Tứ kết đôi namCanada Gabriela Dabrowski [5]
Brasil Luisa Stefani [5]
Cộng hòa Séc Marie Bouzková [15]
Cộng hòa Séc Lucie Hradecká [15]
6–4, 4–6, 6–1
Bán kết đôi nam nữMéxico Giuliana Olmos
El Salvador Marcelo Arévalo
Ukraina Dayana Yastremska [Alt]
Úc Max Purcell [Alt]
4–6, 6–4 [10–6]
Tứ kết đôi namHoa Kỳ Coco Gauff [11]
Hoa Kỳ Caty McNally [11]
Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei [1]
Bỉ Elise Mertens [1]
6–3, 7–6(7–1)
Tứ kết đôi namChile Alexa Guarachi [7]
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk [7]
România Monica Niculescu
România Elena-Gabriela Ruse
6–7(5–7), 6–2, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 11 (9 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đơn nữCanada Leylah FernandezBelarus Aryna Sabalenka [2]7–6(7–3), 4–6, 6–4
Bán kết đơn nữVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]Hy Lạp Maria Sakkari [17]6–1, 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [4]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [4]
Hoa Kỳ Steve Johnson [WC]
Hoa Kỳ Sam Querrey [WC]
7–6(7–5), 6–4
Bán kết đôi namVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [7]
Brasil Bruno Soares [7]
Úc John Peers [8]
Slovakia Filip Polášek [8]
6–3, 3–6, 6–4
Tứ kết đơn nam xe lănNhật Bản Shingo Kunieda [1]Hoa Kỳ Casey Ratzlaff [WC]6–1, 6–0[g]
Tứ kết đơn nam xe lănVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon ReidHà Lan Tom Egberink6–1, 6–4[h]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 12 (10 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram [4]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [4]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [7]
Brasil Bruno Soares [7]
3–6, 6–2, 6–2
Bán kết đơn namNga Daniil Medvedev [2]Canada Félix Auger-Aliassime [12]6–4, 7–5, 6–2
Bán kết đơn namSerbia Novak Djokovic [1]Đức Alexander Zverev [4]4–6, 6–2, 6–4, 4–6, 6–2
Trận đấu trên San vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đôi nữÚc Samantha Stosur [14]
Trung Quốc Zhang Shuai [14]
Chile Alexa Guarachi [7]
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk [7]
6–2, 7–5
Bán kết đôi nữHoa Kỳ Coco Gauff [11]
Hoa Kỳ Caty McNally [11]
Canada Gabriela Dabrowski [5]
Brasil Luisa Stefani [5]
6–6(1–2), retired
Bán kết đôi nam nữHoa Kỳ Desirae Krawczyk [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
Hoa Kỳ Jessica Pegula
Hoa Kỳ Austin Krajicek
7–6(7–2), 6–4
Bán kết đôi nam xe lănArgentina Gustavo Fernández
Nhật Bản Shingo Kunieda
Pháp Stéphane Houdet [2]
Pháp Nicolas Peifer [2]
6–4, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 13 (11 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đôi nam nữHoa Kỳ Desirae Krawczyk [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [2]
México Giuliana Olmos
El Salvador Marcelo Arévalo
7–5, 6–2
Chung kết đơn nữVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]Canada Leylah Fernandez6–4, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Bán kết đơn xe lăn quadÚc Dylan Alcott [1]Nhật Bản Koji Sugeno6–2, 6–1
Chung kết đôi nam xe lănVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid [1]
Argentina Gustavo Fernández
Nhật Bản Shingo Kunieda
6–2, 6–1
Chung kết đôi xe lăn quadHà Lan Sam Schröder
Hà Lan Niels Vink
Úc Dylan Alcott [1]
Úc Heath Davidson [1]
6–3, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 1 giờ chiều Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 14 (12 tháng 9)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đôi nữÚc Samantha Stosur [14]
Trung Quốc Zhang Shuai [14]
Hoa Kỳ Coco Gauff [11]
Hoa Kỳ Caty McNally [11]
6–3, 3–6, 6–3
Chung kết đơn namNga Daniil Medvedev [2]Serbia Novak Djokovic [1]6–4, 6–4, 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiệnNgười thắng trậnNgười thua cuộcTỷ số
Chung kết đơn nữ xe lănHà Lan Diede de Groot [1]Nhật Bản Yui Kamiji [2]6–3, 6–2
Chung kết đơn xe lăn quadÚc Dylan Alcott [1]Hà Lan Niels Vink7–5, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 1 giờ chiều Múi giờ miền Đông (EDT)

Hạt giống đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 23 tháng 8 năm 2021. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 30 tháng 8 năm 2021.

Hạt giốngXếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2019 hoặc 2020Điểm thắngĐiểm sauThực trạng
11Serbia Novak Djokovic11,1131801,20012,133Á quân, thua trước Nga Daniil Medvedev [2]
22Nga Daniil Medvedev9,9801,2002,00010,780Vô địch, đánh bại Serbia Novak Djokovic [1]
33Hy Lạp Stefanos Tsitsipas8,35090908,350Vòng 3 thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
44Đức Alexander Zverev8,2401,2007207,760Bán kết thua trước Serbia Novak Djokovic [1]
57Nga Andrey Rublev6,400360906,130Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Frances Tiafoe
68Ý Matteo Berrettini5,5337203605,173Tứ kết thua trước Serbia Novak Djokovic [1]
710Canada Denis Shapovalov3,580360903,310Vòng 3 thua trước Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris
811Na Uy Casper Ruud3,45590453,410Vòng 2 thua trước Hà Lan Botic van de Zandschulp [Q]
912Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta3,325720102,615Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Maxime Cressy [Q]
1013Ba Lan Hubert Hurkacz3,12845453,128Vòng 2 thua trước Ý Andreas Seppi
1114Argentina Diego Schwartzman2,9803601802,800Vòng 4 thua trước Hà Lan Botic van de Zandschulp [Q]
1215Canada Félix Auger-Aliassime2,8281807203,368Bán kết thua trước Nga Daniil Medvedev [2]
1316Ý Jannik Sinner2,750351802,895Vòng 4 thua trước Đức Alexander Zverev [4]
1417Úc Alex de Minaur2,555360102,205Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Taylor Fritz
1518Bulgaria Grigor Dimitrov2,511720451,836Vòng 2 bỏ cuộc trước Úc Alexei Popyrin
1619Chile Cristian Garín2,51045452,510Vòng 2 thua trước Thụy Sĩ Henri Laaksonen [Q]
1720Pháp Gaël Monfils2,503360902,233Vòng 3 thua trước Ý Jannik Sinner [13]
1821Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut2,40590902,405Vòng 3 thua trước Canada Félix Auger-Aliassime [12]
1922Hoa Kỳ John Isner2,23890102,158Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Brandon Nakashima [WC]
2023Ý Lorenzo Sonego2,22745+12510+202,087Vòng 1 thua trước Đức Oscar Otte [Q]
2125Nga Aslan Karatsev2,109(125)§902,074Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Jenson Brooksby [WC]
2224Hoa Kỳ Reilly Opelka2,206451802,341Vòng 4 thua trước Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris
2326Pháp Ugo Humbert2,09045+9010+452,010Vòng 1 thua trước Đức Peter Gojowczyk [Q]
2427Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Daniel Evans2,074901802,164Vòng 4 thua trước Nga Daniil Medvedev [2]
2528Nga Karen Khachanov2,01090101,930Vòng 1 thua trước Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris
2629Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie1,97545101,940Vòng 1 thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
2730Bỉ David Goffin1,933180101,763Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Mackenzie McDonald
2831Ý Fabio Fognini1,73410101,734Vòng 1 thua trước Canada Vasek Pospisil
2932Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina1,723180+19410+601,419Vòng 1 thua trước Argentina Marco Trungelliti [Q]
3036Croatia Marin Čilić1,65090101,570Vòng 1 bỏ cuộc trước Đức Philipp Kohlschreiber [PR]
3137Kazakhstan Alexander Bublik1,63390451,588Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Jack Sock [WC]
3238Serbia Filip Krajinović1,58990101,509Vòng 1 thua trước Argentina Guido Pella

‡ Tay vợt có điểm bảo vệ từ một hoặc nhiều giải ATP Challenger Tour 2019. Những điểm đó giữ nguyên ở năm 2020 do kết quả của những điều chỉnh liên quan đến đại dịch với hệ thống xếp hạng.
§ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2019 hoặc năm 2020. Thay vào đó, điểm bảo vệ từ một giải ATP Challenger Tour 2020 (Ostrava).

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2019 hoặc 2020Điểm sauLý do rút lui
5Tây Ban Nha Rafael Nadal7,8152,0005,815Chấn thương chân trái
6Áo Dominic Thiem6,9952,0004,995Chấn thương cổ tay phải
9Thụy Sĩ Roger Federer4,1253603,765Phẫu thuật đầu gối phải
33Thụy Sĩ Stan Wawrinka1,7153601,355Chấn thương chân trái
34Canada Milos Raonic1,694451,649Chấn thương chân phải
35Croatia Borna Ćorić1,6743601,314Chấn thương vai phải

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giốngXếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2019 hoặc 2020Điểm thắngĐiểm sauThực trạng
11Úc Ashleigh Barty10,18524013010,075Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Shelby Rogers
22Belarus Aryna Sabalenka7,010707807,720Bán kết thua trước Canada Leylah Fernandez
33Nhật Bản Naomi Osaka6,6662,0001304,796Vòng 3 thua trước Canada Leylah Fernandez
44Cộng hòa Séc Karolína Plíšková5,530240+470430+655,315Tứ kết thua trước Hy Lạp Maria Sakkari [17]
55Ukraina Elina Svitolina5,2107804304,860Tứ kết thua trước Canada Leylah Fernandez
67Canada Bianca Andreescu4,5372,0002402,777Vòng 4 thua trước Hy Lạp Maria Sakkari [17]
78Ba Lan Iga Świątek4,4611302404,571Vòng 4 thua trước Thụy Sĩ Belinda Bencic [11]
89Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková4,273(35)4304,668Tứ kết thua trước Belarus Aryna Sabalenka [2]
910Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza4,210702404,380Vòng 4 thua trước Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [8]
1011Cộng hòa Séc Petra Kvitová4,1702401304,060Vòng 3 thua trước Hy Lạp Maria Sakkari [17]
1112Thụy Sĩ Belinda Bencic4,1707804303,820Tứ kết thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]
1213România Simona Halep3,881702404,051Vòng 4 thua trước Ukraina Elina Svitolina [5]
1314Hoa Kỳ Jennifer Brady3,489780+290+152,695Rút lui do chấn thương
1415Nga Anastasia Pavlyuchenkova3,420702403,590Vòng 4 thua trước Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [4]
1516Bỉ Elise Mertens3,3304302403,140Vòng 4 thua trước Belarus Aryna Sabalenka [2]
1617Đức Angelique Kerber3,2452402403,245Vòng 4 thua trước Canada Leylah Fernandez
1718Hy Lạp Maria Sakkari3,2102407803,750Bán kết thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [Q]
1819Belarus Victoria Azarenka3,1601,3001301,990Vòng 3 thua trước Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9]
1920Kazakhstan Elena Rybakina3,08370+180130+1053,068Vòng 3 thua trước România Simona Halep [12]
2021Tunisia Ons Jabeur2,9751301302,975Vòng 3 thua trước Bỉ Elise Mertens [15]
2123Hoa Kỳ Coco Gauff2,875130702,815Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Sloane Stephens
2224Cộng hòa Séc Karolína Muchová2,862240102,632Vòng 1 thua trước Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo
2325Hoa Kỳ Jessica Pegula2,4251301302,425Vòng 3 thua trước Thụy Sĩ Belinda Bencic [11]
2426Tây Ban Nha Paula Badosa2,34330+11070+302,303Vòng 2 thua trước Nga Varvara Gracheva
2527Nga Daria Kasatkina2,340101302,460Vòng 3 thua trước Ukraina Elina Svitolina [5]
2629Hoa Kỳ Danielle Collins2,270701302,330Vòng 3 thua trước Belarus Aryna Sabalenka [2]
2730Latvia Jeļena Ostapenko2,17013002,040Rút lui do lý do y tế
2828Estonia Anett Kontaveit2,3152401302,205Vòng 3 thua trước Ba Lan Iga Świątek [7]
2931Nga Veronika Kudermetova2,04010+11010+1002,030Vòng 1 thua trước România Sorana Cîrstea
3032Croatia Petra Martić2,005240+30570+551,585Vòng 2 thua trước Úc Ajla Tomljanović
3133Kazakhstan Yulia Putintseva1,910430101,490Vòng 1 thua trước Estonia Kaia Kanepi
3234Nga Ekaterina Alexandrova1,86670701,866Vòng 2 thua trước Nga Kamilla Rakhimova [LL]

† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2019 hoặc năm 2020. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạngTay vợtĐiểm trướcĐiểm bảo vệ 2019 hoặc 2020Điểm sauLý do rút lui
6Hoa Kỳ Sofia Kenin5,0302404,790Dướng tính với COVID-19
22Hoa Kỳ Serena Williams2,8911,3001,591Chấn thương gân

Hạt giống đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiXếp hạng1Hạt giống
Hoa Kỳ Nicole Melichar-MartinezCroatia Ivan Dodig241
Hoa Kỳ Desirae KrawczykVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury252
Chile Alexa GuarachiVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski333
Brasil Luisa StefaniBrasil Marcelo Melo374
Hoa Kỳ Bethanie Mattek-SandsVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray375
Nhật Bản Ena ShibaharaNhật Bản Ben McLachlan396
Đài Bắc Trung Hoa Chan Hao-chingNew Zealand Michael Venus417
Hà Lan Demi SchuursBỉ Sander Gillé458

1Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 8 năm 2021.

Nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 17 nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi Danilović rút lui.
  2. ^ Trận đấu bắt đầu trên Sân vận động Louis Armstrong, theo kế hoạch, nhưng sau khi Schwartzman dẫn trước 1–0 ở set 2, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Mannarino-Tsitsipas kết thúc.
  3. ^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 13, theo kế hoạch, nhưng sau khi Krejčíková dẫn trước 2–1 ở set 2, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi trận đấu Tiafoe-Pella kết thúc.
  4. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên sân Grandstand nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Zverev-Ramos Viñolas kết thúc.
  5. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 17 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi trận đấu Molčan-Schwartzman kết thúc.
  6. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên sân Grandstand nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Evans-Medvedev kết thúc.
  7. ^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 11, nhưng sau khi Ratzlaff dẫn trước 1–0 ở set 1, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi hai trận đấu bán kết đôi nam kết thúc.
  8. ^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 14, nhưng sau khi Reid dẫn trước 1–0 ở set 1, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi trận đấu Kunieda-Ratzlaff kết thúc.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Defending champion Dominic Thiem to miss US Open tennis tournament with wrist injury”. ESPN.
  2. ^ Bevan, Emily (ngày 12 tháng 9 năm 2021). “Alcott, De Groot seal Golden Slam as Kunieda retains US Open title”. International Tennis Federation.
  3. ^ Bevan, Emily (ngày 12 tháng 9 năm 2021). “Alcott to meet Vink, Hewett-Reid secure calendar Grand Slam”. International Tennis Federation.
  4. ^ @BleacherReport (ngày 25 tháng 8 năm 2021). “Venus Williams withdraws from the US...” (Tweet) – qua Twitter.
  5. ^ Waldstein, David (ngày 27 tháng 8 năm 2021). “U.S. Open Tightens Protocols, Fans Must Provide Proof of Covid Vaccination”. The New York Times. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ Kapetanakis, Arthur (ngày 3 tháng 8 năm 2021). 3 tháng 8 năm 2021/ngày 3 tháng 8 năm 2021_2021_us_open_series_interview_rafael_nadal.html “2021 US Open Series Interview: Rafael Nadal” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USOpen.org. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ 23 tháng 8 năm 2021/2021_us_open_offers_record_prize_money_575_million_in_total_player_compensation.html “2021 US Open offers record prize money, $57.5 million in total player compensation” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). US Open. ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Wimbledon 2021
Grand SlamKế nhiệm
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_qu%E1%BA%A7n_v%E1%BB%A3t_M%E1%BB%B9_M%E1%BB%9F_r%E1%BB%99ng_2021