Wiki - KEONHACAI COPA

Grigor Dimitrov

Grigor Dimitrov
Григор Димитров
Quốc tịch Bulgaria
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh16 tháng 5, 1991 (32 tuổi)
Haskovo, Bulgaria
Chiều cao1,91 m (6 ft 3 in)
Lên chuyên nghiệp2008
Tay thuậnTay phải (một tay trái tay)
Huấn luyện viênPeter Lundgren (2009–2010)
Peter McNamara (2010–2011)
Patrick Mouratoglou (2012)
Roger Rasheed (2013–2015)
Franco Davín (2015–2016)
Daniel Vallverdú (2016–2019)
Tiền thưởngUS$16,358,195 [1]
Đánh đơn
Thắng/Thua433–277 (60.99% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu9
Thứ hạng cao nhấtSố 3 (20 tháng 11 năm 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 13 (15 tháng 1 năm 2024)[2]
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2017)
Pháp mở rộngV4 (2020, 2023)
WimbledonBK (2014)
Mỹ Mở rộngBK (2019)
Các giải khác
ATP Tour Finals (2017)
Thế vận hộiV2 (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua44–57 (43.56% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 66 (26 tháng 8 năm 2013)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV3 (2013)
Pháp Mở rộngV2 (2013)
WimbledonV2 (2011, 2013)
Mỹ Mở rộngV1 (2011)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua3–1 (75%)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộngV1 (2011)
Giải đồng đội
Hopman CupVB (2012)
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5, 2019.

Grigor Dimitrov Dimitrov (tiếng Bulgaria: Григор Димитров Димитров, phát âm [ɡriˈɡɔr dimiˈtrɔf]; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1991) là một tay vợt quần vợt chuyên nghiệp người Bulgaria thuộc top 10 thế giới. Trong sự nghiệp đánh đơn, anh đang đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng ATP mà anh đạt được trong tháng 7 năm 2014. Dimitrov là tay vợt nam thành công nhất trong lịch sử Bulgaria: Người đầu tiên có mặt trong top 10 trên bảng xếp hạng đánh đơn ATP; người đầu tiên có được số tiền thưởng là $1 triệu và nay là $4 triệu[3] và cũng là người nam Bulgaria đầu tiên (và duy nhất) đoạt được một giải ATP (tháng 10 năm 2013 tại Stockholm). Trước khi bắt đầu sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình, Dimitrov đã đạt được nhiều thành công đáng nể. Anh ta đã đứng hạng 1 thế giới bảng xếp hạng thiếu niên và giành được cúp đơn nam trẻ tại giải vô địch WimbledonMỹ mở rộng vào năm 2008.[4].

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Grigor được sinh ra tại Haskovo và là con trai duy nhất của ông Dimitar, một huấn luyện viên quần vợt, và mẹ là bà Maria, một giáo viên thể thao và cựu cầu thủ bóng chuyền. Anh lần đầu tiên được chơi tennis vào năm lên 3, và khi được 5 tuổi, Grigor bắt đầu chơi mỗi ngày. Trong những năm thiếu niên của mình, Grigor sống ở Paris, Pháp và được đào tạo tại Học viện quần vợt Patrick Mouratoglou. Anh nói cả tiếng Bulgaria lẫn tiếng Anh. Sở thích của Grigor là thể thao, xe hơi, máy tínhđồng hồ. Anh đã được trao biệt danh là "Baby Fed" vì tài năng và lối chơi đầy phong cách riêng biệt. Đã có tin đồn là Dimitrov hẹn hò với "búp bê người Nga" Maria Sharapova vào cuối năm 2012, nhưng cả hai chỉ khẳng định mối quan hệ của họ sau giải Madrid Masters 2013, nơi mà Dimitrov đánh bại tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic.

Các trận chung kết quan trọng[sửa | sửa mã nguồn]

ATP Finals[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1 danh hiệu)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Thắng2017ATP Finals, Vương quốc AnhCứng (i)Bỉ David Goffin7–5, 4–6, 6–3

ATP Masters 1000[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Thắng2017Cincinnati MastersCứngÚc Nick Kyrgios6–3, 7–5
Thua2023Paris MastersCứng (i)Serbia Novak Djokovic4–6, 3–6
Thua2024Miami OpenCứngÝ Jannik Sinner3-6, 1-6

Chung kết ATP[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 20 (9 danh hiệu, 11 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu
Grand Slam (0–0)
ATP Finals (1–0)
ATP Masters 1000 (1–2)
ATP 500 Series (1–2)
ATP 250 Series (6–7)
Mặt sân
Cứng (7–9)
Đất nện (1–2)
Cỏ (1–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (6–6)
Trong nhà (3–5)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐối thủTỷ số
Thua0–1Th1 năm 2013Brisbane International, Australia250 SeriesCứngVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray6–7(0–7), 4–6
Thắng1–1Th10 năm 2013Stockholm Open, Thụy Điển250 SeriesCứng (i)Tây Ban Nha David Ferrer2–6, 6–3, 6–4
Thắng2–1Th3 năm 2014Mexican Open, Mexico500 SeriesCứngCộng hòa Nam Phi Kevin Anderson7–6(7–1), 3–6, 7–6(7–5)
Thắng3–1Th4 năm 2014Romanian Open, Romania250 SeriesĐất nệnCộng hòa Séc Lukáš Rosol7–6(7–2), 6–1
Thắng4–1Th6 năm 2014Queen's Club Championships, Vương quốc Anh250 SeriesCỏTây Ban Nha Feliciano López6–7(8–10), 7–6(7–1), 7–6(8–6)
Thua4–2Th10 năm 2014Stockholm Open, Thụy Điển250 SeriesCứng (i)Cộng hòa Séc Tomáš Berdych7–5, 4–6, 4–6
Thua4–3Th1 năm 2016Sydney International, Australia250 SeriesCứngSerbia Viktor Troicki6–2, 1–6, 6–7(7–9)
Thua4–4tháng 5 năm 2016Istanbul Open, Thổ Nhĩ Kỳ250 SeriesĐất nệnArgentina Diego Schwartzman7–6(7–5), 6–7(4–7), 0–6
Thua4–5Th10 năm 2016China Open, Trung Quốc500 SeriesCứngVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray4–6, 6–7(2–7)
Thắng5–5Th1 năm 2017Brisbane International, Australia250 SeriesCứngNhật Bản Kei Nishikori6–2, 2–6, 6–3
Thắng6–5Th2 năm 2017Sofia Open, Bulgaria250 SeriesCứng (i)Bỉ David Goffin7–5, 6–4
Thắng7–5Th8 năm 2017Cincinnati Masters, MỹMasters 1000CứngÚc Nick Kyrgios6–3, 7–5
Thua7–6Th10 năm 2017Stockholm Open, Thụy Điển250 SeriesCứng (i)Argentina Juan Martín del Potro4–6, 2–6
Thắng8–6Th11 năm 2017ATP Finals, Vương quốc AnhTour FinalsCứng (i)Bỉ David Goffin7–5, 4–6, 6–3
Thua8–7Th2 năm 2018Rotterdam Open, Hà Lan500 SeriesCứng (i)Thụy Sĩ Roger Federer2–6, 2–6
Thua8–8tháng 5 năm 2023Geneva Open, Thụy Sĩ250 SeriesĐất nệnChile Nicolás Jarry6–7(1–7), 1–6
Thua8–9Th11 năm 2023Paris Masters, PhápMasters 1000Cứng (i)Serbia Novak Djokovic4–6, 3–6
Thắng9–9Th1 năm 2024Brisbane International, Australia (2)250 SeriesCứngĐan Mạch Holger Rune7–6(7–5), 6–4
Thua9-10Th2 năm 2024Open 13, Pháp250 SeriesCứng (i)Pháp Ugo Humbert4–6, 3–6
Thua9-11Th3 năm 2024Miami Open, MỹMasters 1000CứngÝ Jannik Sinner3-6, 1-6

Đôi: 1 (1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu
Grand Slam (0–0)
ATP Finals (0–0)
ATP Masters 1000 (0–0)
ATP 500 Series (0–0)
ATP 250 Series (0–1)
Mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–1)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Thua0–1Th6 năm 2011Eastbourne International, Vương quốc Anh250 SeriesCỏÝ Andreas SeppiIsrael Jonathan Erlich
Israel Andy Ram
3–6, 3–6

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF).
  2. ^ “Grigor Dimitrov - Overview - ATP World Tour - Tennis”.
  3. ^ “Гришо стигна $2 милиона”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ “Гришо се изкачи до рекордното №41 и мина границата от 1 милион от наградни фондове, Цвети се завърна в Топ 40”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Grigor_Dimitrov