Wiki - KEONHACAI COPA

Dominic Thiem

Dominic Thiem
Quốc tịch Áo
Nơi cư trúLichtenwörth, Áo
Sinh3 tháng 9, 1993 (30 tuổi)
Wiener Neustadt, Áo
Chiều cao1,87 m (6 ft 1+12 in)
Lên chuyên nghiệp2011
Tay thuậnTay phải (trái tay một tay)
Huấn luyện viênNicolás Massú
Günter Bresnik[1]
Tiền thưởngUS$ 26,917,393
Trang chủdominicthiem.tennis
Đánh đơn
Thắng/Thua340–200 (62.96% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand SlamDavis Cup)
Số danh hiệu17
Thứ hạng cao nhấtNo. 3 (2 tháng 3 năm 2020)
Thứ hạng hiện tạiNo. 116 (31 tháng 7 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngChung Kết (2020)
Pháp mở rộngChung Kết (2018, 2019)
WimbledonVòng 4 (2017)
Mỹ Mở rộngVô địch (2020)
Các giải khác
ATP Tour FinalsVB (2016, 2017, 2018)
Đánh đôi
Thắng/Thua39–74 (34.51% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World Tour, Grand SlamDavis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 79 (13 tháng 5 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV2 (2016)
Pháp Mở rộngV1 (2014, 2015, 2016)
WimbledonV2 (2014)
Mỹ Mở rộngV2 (2014, 2016)
Giải đồng đội
Davis Cup9–5 (64.29%)
Cập nhật lần cuối: 2 tháng 2, 2020.

Dominic Thiem (phát âm tiếng Đức: [ˈdɔmɪnɪk ˈtiːm];[2] sinh ngày 3 tháng 9 năm 1993) là tay vợt quần vợt chuyên nghiệp người Áo đang chơi ở hệ thống ATP với vị trí xếp hạng cao nhất là thứ 3 thế giới được lập vào ngày 2 tháng 3 năm 2020. Anh đã từng giành 17 danh hiệu đơn của ATP World Tour, trong đó có 1 danh hiệu Grand Slam US Open 2020 và 1 danh hiệu Masters 1000 Indian Wells 2019

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thiem năm 2011

Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Thiem tìm đến vị trí thứ 2 thế giới ITF Junior (cả đơn lẫn đôi).[3] Anh thua trận chung kết của Pháp Mở rộng 2011 sự kiên đơn nam trẻ, trước Bjorn Fratangelo, trong 3 set.[4] Thiem hoàn thành sự nghiệp trẻ bởi chiến thắng cuối cùng của giải đấu lên đầu bảng trong việc giành danh hiệu đơn nam tại Dunlop Orange Bowl.

2013[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, Thiem nhận vé đặc cách vào vòng chính thức ở giải 2013 Bet-at-home Cup Kitzbühel, nơi anh ta vượt qua đến vòng tứ kết bới đánh bại hạt giống số 4 Jürgen Melzer ở vòng hai. Anh ấy thua ở vòng tứ kết trước Albert Montañés 1 set trắng. Thiem tìm đến trận tứ kết thứ hai của mình trong năm thuộc ATP 250 sự kiện Erste Bank Open 2013. Anh đã nhận được vé đặc cách, nhưng thua ở hạt giống số 1 của giải, Jo-Wilfried Tsonga, trong ba séc khó khăn.

2014: Chung kết ATP đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Thiem năm 2014

Thiem bắt đầu năm tại 2014 Qatar ExxonMobil Open bởi vượt qua nó 3 vòng loại để có được chỗ ở vòng thi đấu chính thức, nhưng thua tay vợt Peter Gojowczyk ở vòng một. Tại Úc Mở rộng 2014, Thiem đã vượt qua được ba trận vòng loại và đánh bại hạt giống thứ hai trên đường đi, Martin Kližan, để có thể tham gai vòng chính thức. ANh ấy đánh bại João Sousa ở vòng một trong 4 séc, trở thành trận chiến thắng chính thức đầu tiên của anh tại giải đấu Grand Slam. Sau đso anh thua hạt giống số 19 Kevin Anderson trong 3 séc trắng.

Tại Bet-at-home Cup Kitzbühel 2014, Thiem đã là hạt giống số 5. Ở tứ kết anh ấy đã đành bại đương kim vô địch giải cũng là hạt giống số 2 giải Marcel Granollers. Sau đóHe then beat Juan Mónaco to reach his first ATP World Tour 250 final at the age of 20. Ở chung kết, he fell to David Goffin despite being a set up.

Cạnh tranh trong lần đầu tiên tham dự Mỹ Mở rộng năm 2014, Thiem đạt đến vòng bốn sau sau hai trận thua vòng 1 liên tiếp ở Toronto và Cincinnati Masters. Anh ấy đánh bại Slovakian Lukáš Lacko, hạt giống sô 11 Ernests Gulbis, và hạt giống số 19 là Feliciano López, trước khi thua hạt giống số 6 là Tomáš Berdych.

2017: Danh hiệu ATP thứ 8[sửa | sửa mã nguồn]

Thiem trờ lại năm bởi đang chơi ở Brisbane International, cả đơn và đôi. Anh ta chơi cùng Kei Nishikori in doubles. Anh ta đánh bại Sam Groth, nhưng thua ở vòng tứ kết trước đối thủ đã vô địch Grigor Dimitrov. Sau đó Thiem thành không để chơi ở Apia International Sydney, là hạt giống số 1 giải đó. Thiem vượt qua Gastao Elias nhưng thua ở trận đến người vào vòng chung kết Dan Evans.

Tại Úc Mở rộng, Thiem đã đánh bại Jan-Lennard Struff, Jordan Thompson, và Benoit Paire trong những vòng đầu, nhưng thua trước David Goffin ở vòng 4. Tay trái của Thiem là 1 điểm yếu trước Goffin, với 29 cứ trái tay không hiệu quả, theo thống kê của IBM Slamtracker Rally.

Sau khi đánh bại trận đầu tiên của anh tại Sofia Mở rộng, nơi anh đã là hạt giống hàng đầu giải, trước Nikoloz Basilashvili, Thiem tham gia giải đấu Rotterdam cho sự ATP 500 đầu tiên trong năm, noi anh là hạt giống số 2 của giải. Sau khi đánh bại Alexander ZverevGilles Simon, Thiem đã bất ngờ đánh bại ở vòng tứ kết trước Pierre-Hugues Herbert.

Tuần sau, Thiem đã 1 lần nữa là hạt giống số 2 của 1 sự kiện ATP 500 event, thời gian đó ở Rio Open. Thiem tìm đến chung kết đầu tiên trong năm, với giành chiến thắng rJanko Tipsarević, Dušan Lajović, Diego SchwartzmanAlbert Ramos Viñolas. Thiem sẽ có danh hiệu đầu tiên kể từ tháng 6 năm trước, đánh bại Pablo Carreño Busta ở chung kết. Đó đã là danh hiệu ATP World Tour thứ 8 của Thiem, và là thứ 6 trên mặt sân đất nện à là thứ 2 ATP 500.

Sau chức vô đich ở Rio, Thiem đã chơi 3 sự kiện ATP 500 của anh trong nhiều tuần Mexican Open ở Acapulco, nơi anh đã là đương kim vô địch của giải. Hạt giống số 4, Thiem đánh bại tay vợt người Pháp là Gilles SimonAdrian Mannarino, đánh bại cả hai trong 2 séc, đi đến vòng tứ kết. Thiem đã kết thúc giải đấu này bời Sam Querrey, người sẽ đi tiếp và thành công giành chức vô địch sau đó.

Sau đó Thiem đấu đầu giải BNP Paribas Open cho sự kiện Masters 1000 đầu tiên trong năm. Là hạt giống số 8, Thiem event of the year. Seeded eighth, Thiem thoải mái làm việc theo cách của mình thông qua ba trận đấu đầu tiên, đánh bại Jeremy Chardy, Mischa ZverevGael Monfils mà chỉ cần đến 2 sét mỗi trận. Ở tứ kết, anh ta đã gặp Stan Wawrinka, nhưng Thiem có thể bỏ lỡ một trận bán kết Masters 1000 đầu tiên, thua một trận séc tie-break cuối cùng.

Sau khi thua trận mở màn ở Miami trước Borna Coric 1-6,5-7, và vòng hai rời khỏi Monte Carlo trước David Goffin 6-7, 6-4, 3-6, anh ta đã đánh trận chung kết ATP thứ 12 của anh, và là thứ 2 trong năm, ở Giải quần vợt Barcelona Mở rộng thua Rafeal Nadal với tỷ số 4-6, 1-6. Anh cũng đánh bại Andy Murray trong vòng bán kết với tỷ số các séc lần lượt là 6-2, 3-6, 6-4.

Vào tháng 5 năm 2017 tại Mutua Madrid Open, Thiem đánh bại Vauh Jared Donaldson, Grigor Dimitrov (tát cả đều 3 séc tiebreaker), Borna Coric và Pablo Cuevas để chơi với đối thủ là Rafael Nadal ở chung kết Masters 1000 đầu tiên của anh. Đây là trận chung kết thứ hai của Thiem gặp Nadal. Thiem thua Nadal (8) 6-7, 4-6 cho thấy sự cải thiện về điểm số Giải quần vợt Barcelona Mở rộng của anh trước Nadal. Kết quả của buổi biểu diễn này, Thiem đã kết thúc tuần xếp hạng thứ 3 đường đua đơn (đến Luân Đôn).

Thiem đánh bại Rafael Nadal ở tứ kết của giải đấu Rome Masters 1000 ở trong 2 séc, sau đó thua Noval Djokovic ở bán kết.

Nhầm lẫn tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Dominic Thiem từng bị nhầm là có gốc gác Việt Nam do tên họ của anh - "Thiem" gần giống với từ "Thiêm" hoặc "Thiềm" trong tiếng Việt, tuy nhiên điều này không đúng. "Thiem" là một họ tuy không phổ biến nhưng không phải là hiếm ở các nước như Đức, Áo hay Thụy Sĩ và Dominic Thiem hoàn toàn không phải là người gốc Việt hay có liên quan đến Việt Nam.[5][6]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam: 1 (1 danh hiệu,3 á quân)
Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân2018Pháp Mở rộngĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal4–6, 3–6, 2–6
Á quân2019Pháp Mở rộngĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal3–6, 7–5, 1–6, 1–6
Á quân2020Úc Mở rộngCứngSerbia Novak Djokovic4–6, 6–4, 6–2, 3–6, 4–6
Vô địch2020Mỹ Mở rộngCứngĐức Alexander Zverev2–6, 4–6, 6–4, 6–3, 7–6(8–6)

Chung kết ATP Finals[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân2019ATP Finals, Vương quốc AnhCứng (i)Hy Lạp Stefanos Tsitsipas7–6(8–6), 2–6, 6–7(4–7)
Á quân2020ATP Finals, Vương quốc AnhCứng (i)Nga Daniil Medvedev6–4, 6–7(2–7), 4–6

Chung kết Masters 1000[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân2017Madrid OpenĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal6–7(8–10), 4–6
Á quân2018Madrid OpenĐất nệnĐức Alexander Zverev4–6, 4–6
Vô địch2019Indian Wells MastersCứngThụy Sĩ Roger Federer3–6, 6–3, 7–5

Đôi: 1 (1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân2019Madrid OpenĐất nệnArgentina Diego SchwartzmanHà Lan Jean-Julien Rojer
România Horia Tecău
2–6, 3–6

Chung kết ATP[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 29 (17 danh hiệu, 12 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu
Grand Slam tournaments (1–3)
ATP Tour Finals (0–2)
ATP Tour Masters 1000 (1–2)
ATP Tour 500 Series (5–1)
ATP Tour 250 Series (10–4)
Mặt sân
Cứng (6–4)
Đất nện (10–8)
Cỏ (1–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (15–8)
Trong nhà (2–4)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân0–1Th8 năm 2014Austrian Open, Áo250 SeriesĐất nệnBỉ David Goffin6–4, 1–6, 3–6
Vô địch1–1tháng 5 năm 2015Open de Nice, Pháp250 SeriesĐất nệnArgentina Leonardo Mayer6–7(8–10), 7–5, 7–6(7–2)
Vô địch2–1Th7 năm 2015Croatia Open, Croatia250 SeriesĐất nệnBồ Đào Nha João Sousa6–4, 6–1
Vô địch3–1Th8 năm 2015Swiss Open, Thụy Sĩ250 SeriesĐất nệnBỉ David Goffin7–5, 6–2
Vô địch4–1Th2 năm 2016Argentina Open, Argentina250 SeriesĐất nệnTây Ban Nha Nicolás Almagro7–6(7–2), 3–6, 7–6(7–4)
Vô địch5–1Th2 năm 2016Mexican Open, Mexico500 SeriesCứngÚc Bernard Tomic7–6(8–6), 4–6, 6–3
Á quân5–2tháng 5 năm 2016Bavarian Championships, Đức250 SeriesĐất nệnĐức Philipp Kohlschreiber6–7(7–9), 6–4, 6–7(4–7)
Vô địch6–2tháng 5 năm 2016Open de Nice, Pháp (2)250 SeriesĐất nệnĐức Alexander Zverev6–4, 3–6, 6–0
Vô địch7–2Th6 năm 2016Stuttgart Open, Đức250 SeriesCỏĐức Philipp Kohlschreiber6–7(2–7), 6–4, 6–4
Á quân7–3Th9 năm 2016Moselle Open, Pháp250 SeriesCứng (i)Pháp Lucas Pouille6–7(5–7), 2–6
Vô địch8–3Th2 năm 2017Rio Open, Brazil500 SeriesĐất nệnTây Ban Nha Pablo Carreño Busta7–5, 6–4
Á quân8–4Th4 năm 2017Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal4–6, 1–6
Á quân8–5tháng 5 năm 2017Madrid Open, Tây Ban NhaMasters 1000Đất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal6–7(8–10), 4–6
Vô địch9–5Th2 năm 2018Argentina Open, Argentina (2)250 SeriesĐất nệnSlovenia Aljaž Bedene6–2, 6–4
Á quân9–6tháng 5 năm 2018Madrid Open, Tây Ban NhaMasters 1000Đất nệnĐức Alexander Zverev4–6, 4–6
Vô địch10–6May 2018Lyon Open, Pháp250 SeriesĐất nệnPháp Gilles Simon3–6, 7–6(7–2), 6–1
Á quân10–7Jun 2018French Open, PhápGrand SlamĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal4–6, 3–6, 2–6
Vô địch11–7Sep 2018St. Petersburg Open, Nga250 SeriesCứng (i)Slovakia Martin Kližan6–3, 6–1
Vô địch12–7Th3 năm 2019Indian Wells Masters, MỹMasters 1000CứngThụy Sĩ Roger Federer3–6, 6–3, 7–5
Vô địch13–7Th4 năm 2019Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nệnNga Daniil Medvedev6–4, 6–0
Á quân13–8Jun 2019French Open, PhápGrand SlamĐất nệnTây Ban Nha Rafael Nadal3–6, 7–5, 1–6, 1–6
Vô địch14–8Th8 năm 2019Austrian Open, Áo250 SeriesĐất nệnTây Ban Nha Albert Ramos Viñolas7–6(7–0), 6–1
Vô địch15–8Oct 2019China Open, Trung Quốc500 SeriesCứngHy Lạp Stefanos Tsitsipas3–6, 6–4, 6–1
Vô địch16–8Oct 2019Vienna Open, Áo500 SeriesCứng (i)Argentina Diego Schwartzman3–6, 6–4, 6–3
Á quân16–9Nov 2019ATP Finals, Vương quốc AnhFinalsCứng (i)Hy Lạp Stefanos Tsitsipas7–6(8–6), 2–6, 6–7(4–7)
Á quân16–10Jan 2020Australian Open, AustraliaGrand SlamCứngSerbia Novak Djokovic4–6, 6–4, 6–2, 3–6, 4–6
Vô địch17–10Th9 năm 2020US Open, MỹGrand SlamCứngĐức Alexander Zverev2–6, 4–6, 6–4, 6–3, 7–6(8–6)
Á quân17–11Nov 2020ATP Finals, Vương quốc AnhFinalsCứng (i)Nga Daniil Medvedev6–4, 6–7(2–7), 4–6
Á quân17–12Th8 năm 2023Austrian Open, Áo250 SeriesĐất nệnArgentina Sebastián Báez3–6, 1–6

Đôi: 3 (3 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP Tour Finals (0–0)
ATP Tour Masters 1000 (0–1)
ATP Tour 500 Series (0–0)
ATP Tour 250 Series (0–2)
Mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–3)
Cỏ (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (0–3)
Trong nhà (0–0)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Á quân0–1Th7 năm 2016Austrian Open, Áo250 SeriesĐất nệnÁo Dennis NovakHà Lan Wesley Koolhof
Hà Lan Matwé Middelkoop
6–2, 3–6, [9–11]
Á quân0–2Th2 năm 2019Argentina Open, Argentina250 SeriesĐất nệnArgentina Diego SchwartzmanArgentina Máximo González
Argentina Horacio Zeballos
1–6, 1–6
Á quân0–3tháng 5 năm 2019Madrid Open, Tây Ban NhaMasters 1000Đất nệnArgentina Diego SchwartzmanHà Lan Jean-Julien Rojer
România Horia Tecău
2–6, 3–6

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://thetennistime.com/gunter-bresnik-will-no-longer-accompany-dominic-thiem-in-all-tournaments/
  2. ^ “The pronunciation by Dominic Thiem himself”. ATP World Tour. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ Nhật Trường (14 tháng 9 năm 2020). “ĐKVĐ Mỹ Mở rộng - Dominic Thiem có phải là tay vợt người Áo gốc Việt?”. danviet.vn.
  6. ^ Nguyễn Hữu Vượng (10 tháng 6 năm 2019). “Dominic Thiem không phải người gốc Việt Nam”. bongdapro.vn.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top ten Austrian male singles tennis players

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Dominic_Thiem