Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay

Uruguay
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLos Charrúas
La Celeste
(Màu xanh da trời)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Uruguay
Liên đoàn châu lụcCONMEBOL (Nam Mỹ)
Huấn luyện viên trưởngMarcelo Bielsa
Đội trưởngJosé Giménez
Thi đấu nhiều nhấtDiego Godín (161)
Ghi bàn nhiều nhấtLuis Suárez (68)
Sân nhàCentenario
Mã FIFAURU
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 11 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất2 (6.2012)
Thấp nhất76 (12.1998)
Hạng Elo
Hiện tại 14 Tăng 3 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất1 (khoảng thời gian 1920-31)
Thấp nhất46 (3.1980)
Trận quốc tế đầu tiên
 Uruguay 2–3 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 16 tháng 5 năm 1901)
Trận thắng đậm nhất
 Uruguay 9–0 Bolivia 
(Lima, Peru; 9 tháng 11 năm 1927)
Trận thua đậm nhất
 Uruguay 0–6 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 20 tháng 7 năm 1902)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhấtVô địch (19301950)
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Sồ lần tham dự44 (Lần đầu vào năm 1916)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1916, 1917, 1920,
1923, 1924, 1926, 1935,
1942, 1956, 1959, 1967,
1983, 1987, 19952011)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (19972013)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Paris 1924 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Amsterdam 1928 Đồng đội

Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Uruguay) là đội tuyển bóng đá do Hiệp hội bóng đá Uruguay quản lý và đại diện cho Uruguay, quốc gia ít dân nhất trong nhóm có đội tuyển từng đoạt cúp thế giới.

Uruguay là đội bóng giàu truyền thống và có thành tích ở môn bóng đá nam thuộc tốp đầu khu vực Nam Mỹ bên cạnh BrasilArgentina, những đối thủ láng giềng đều là bại tướng của Uruguay ở chung kết World Cup trong đó bao gồm kỳ World Cup đầu tiên năm 1930 do chính Uruguay chủ trì. Uruguay có số lần đăng quang ngôi vô địch Nam Mỹ nhiều nhất với 15 lần. Đội cũng có 1 lần vô địch Pan American Games là vào năm 1983. Uruguay cũng có 2 lần vô địch World Cup (1930 và 1950) và 2 lần vô địch Olympic (1924 và 1928).

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch: 1930; 1950
Vô địch (15): 1916; 1917; 1920; 1923; 1924; 1926; 1935; 1942; 1956; 1959; 1967; 1983; 1987; 1995; 2011
Á quân (6): 1919; 1927; 1939; 1941; 1989; 1999
Hạng ba (9): 1921; 1922; 1929; 1937; 1947; 1953; 1957; 1975; 2004
1936 1924; 1928
1936 1983

Đồng phục[sửa | sửa mã nguồn]

Logo trên áo đấu của đội tuyển quốc gia có 4 sao mặc dù Uruguay chỉ mới vô địch 2 kỳ World Cup. Hai trong số đó kỷ niệm hai lần vô địch World Cup và hai còn lại thì để kỷ niệm hai lần giành huy chương vàng môn bóng đá Olympic những năm 1920 thời điểm khi mà FIFA vẫn công nhận các giải bóng đá ở Olympic là giải vô địch thế giới.[3]

Những năm 1900, Uruguay sử dụng các trang phục áo đấu khác nhau. Chiếc áo đấu đầu tiên đội mặc lấy từ câu lạc bộ Albion trong trận đấu đầu tiên của mình với Argentina năm 1901.[4]

Năm 1910, câu lạc bộ River Plate đánh bại Alumni của Argentina 2–1. River Plate mặc trang phục phụ cho trận đấu đó, là áo đấu màu xanh nhạt do áo đấu sân nhà của họ trùng màu với áo đấu của Alumni.[5] Một người tên Ricardo LeBas đề xuất cho tuyển quốc gia của Uruguay mặc áo đấu xanh nhạt để ghi nhớ chiến thắng lịch sử của River Plate. Đề xuất được chủ tịch hiệp hội bóng đá Uruguay Héctor Gómez chấp thuận.[6] Bộ áo đấu màu xanh nhạt bắt đầu được sử dụng từ trận đấu đội tuyển gặp và thắng đối thủ Argentina 3–1 ngày 15 tháng 8 năm 1910.[7]

Bộ áo đấu màu đỏ trước đó được sử dụng ở một số chuyến du đấu được dùng lại cho kỳ Copa América 1935. Chúng không được mặc lại (ngoại trừ trận gặp ColombiaWorld Cup 1962[8]) cho tới năm 1991 khi chính thức trở thành trang phục thi đấu trên sân khách.[9]

1902–03 [note 2]
1905–07 [note 3]
1910–nay [note 4]
Chú thích
  1. ^ Áo đấu của Albion F.C., mặc trong trận gặp Argentina với đội hình phần lớn các cầu thủ đến từ câu lạc bộ này.[10]
  2. ^ Áo mặc trong trận chính thức đầu tiên,[11] gặp Argentina ở Montevideo năm 1902,[4] cũng được mặc trong trận đấu thứ hai ở Buenos Aires năm 1903.[12]
  3. ^ Mẫu dựa trên hiệu kỳ tỉnh Artigas, mặc bởi các đại biểu Uruguay (Liga Uruguay v Nam Phi[4] và các trận đấu của Copa Lipton khoảng 1905–07).[12]
  4. ^ Mặc lần đầu trong một trận đấu Copa Lipton năm 1910.[5][6]

Phong cách[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh bại Argentina với tỷ số 4-2 trong chung kết World Cup 1930, theo đánh giá của một số nhà báo đương thời, Uruguay vận dụng lối chơi kết hợp hoàn hảo giữa tấn công và phòng ngự trái ngược với lối chơi quá đậm chất cá nhân của các cầu thủ Argentina biến họ thành bại tướng.[13]

Theo một bài viết, dưới thời Oscar Tabárez, Uruguay đề cao hàng phòng ngự kỷ luật và sự chắc chắn và được so sánh giống với các đội bóng Ý, ví như Inter Milan. Máu lửa, chắc chắn, tinh quái kiểu đường phố và biết cách khai thác sai lầm của đối thủ là đặc sản của các cầu thủ Uruguay. Họ thường chơi với sơ đồ 4-4-2 phòng ngự chặt trung lộ, thu hẹp khoảng trống, áp sát quyết liệt giữa sân và hai biên. Khi tấn công thì phụ thuộc vào sự cơ động ranh mãnh của cặp tiền đạo và tận dụng tối đa các tình huống cố định.[14]

"Những thời khắc khó khăn có thể đè bẹp bất kì đội bóng nào khác, nhưng với đội tuyển Uruguay, nó lại khiến chúng tôi thể hiện được sức mạnh và cá tính của mình...xây dựng đội bóng dựa vào nền tảng vững chắc, qua đó hàng công có thể tỏa sáng và mang về những chiến thắng."

— Diego Lugano, tuyển thủ Uruguay, tiết lộ, đề cập những yếu tố phụ trợ như "tiếng gọi lịch sử" và "niềm đam mê".[15]

"Khi thấy quân đội nước mình, không người Uruguay nào cảm thấy tổ quốc mình ở đó. Và nhiều phương diện khác nơi đời sống xã hội thì cũng tương tự. Nhưng khi thấy đội bóng, có, họ thấy có Uruguay của mình ở đó. Hay là nói nếu bạn "mua một gói thuật kịch" ý nghĩa quốc gia, sẽ có gì đó hơn một đội bóng xảy đến với nước bạn."[16]

— Ignacio Pardo, nhà xã hội học, chỉ ra rằng người Uruguay xem đội tuyển như một trong những thế chế đại diện tiêu biểu nhất của quốc gia, biểu tượng quốc gia.

Người Uruguay bằng bóng đá nhìn thấy một bức họa vẽ nên cá tính dũng cảm của một dân tộc.[16] Trường phái bóng đá của Uruguay được biết đến với tính chất mạnh bạo và giàu tính thực dụng chiến thuật.[17] Nhà báo Fabio Salgueiro, từ cổng Terra, cho rằng "ý chí quyết tâm và ham muốn chiếm lĩnh, thắng thế có trong máu của những người Uruguay".[18] Luis Fernando Veríssimo cho biết: "Người Uruguay sẽ tìm mọi cách, mọi khả năng và nỗ lực hết mình để hạ đối thủ mạnh hơn họ".[19]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1916, Uruguay chơi tổng cộng 30 trận thì trong đó 29 trận đều là đối đầu với Argentina. Năm 1924, đội tuyển Uruguay tới Paris và trở thành đội Nam Mỹ đầu tiên góp mặt tại Thế Vận Hội. Tương phản với các đối thủ châu Âu thời điểm đó, Uruguay có lối chơi thiên về bóng ngắn,[20] thắng tất cả các trận, hạ Thụy Sĩ 3–0 để giành huy chương vàng.

Giải bóng đá vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên tuyển Uruguay đánh bại Argentina chung kết World Cup 1930

Sau lần thứ hai giành huy chương vàng Olympic năm 1928, Uruguay được chọn làm chủ nhà kỳ World Cup đầu tiên năm 1930. Dù giành được ngôi vương của giải đấu, Uruguay không hài lòng với việc chỉ có bốn đội từ châu Âu tham dự và cho rằng mình bị người Âu khinh thường. Họ quyết định tẩy chay World Cup 1934 do Ý làm chủ nhà[21]World Cup 1938Pháp đăng cai.[22]

Đội hình gặp Brazil trận đấu quyết định ngôi vương World Cup 1950

Uruguay lần nữa vô địch thế giới vào năm 1950, hạ Brasil và tạo một cơn địa chấn gây sốc cho nhiều cổ động viên chủ nhà. Ở Uruguay, chính phủ tuyên bố ngày đó trở thành ngày nghỉ toàn quốc.[23]

Kể từ đó tới nay Uruguay không còn thống trị giải đấu cấp thế giới thêm lần nào nữa và thành tích của đội cũng không ổn định. Họ đã không vượt qua được vòng loại một số kỳ World Cup và có vị trí cao nhất tại vòng chung kết không vượt quá hạng tư.

NămKết quả St T H [24] B Bt Bb
Uruguay 1930Vô địch4400153
1934-1938Không tham dự
Brasil 1950Vô địch4310155
Thụy Sĩ 1954Hạng tư5302169
1958Không vượt qua vòng loại
Chile 1962Vòng 1310246
Anh 1966Tứ kết412125
México 1970Hạng tư621345
Tây Đức 1974Vòng 1301216
1978-1982Không vượt qua vòng loại
México 1986Vòng 2402228
Ý 1990411225
1994-1998Không vượt qua vòng loại
Hàn QuốcNhật Bản 2002Vòng 1302145
2006Không vượt qua vòng loại
Cộng hòa Nam Phi 2010Hạng tư7322118
Brasil 2014Vòng 2420246
Nga 2018Tứ kết540173
Qatar 2022Vòng 1311122
CanadaHoa KỳMéxico 2026Chưa xác định
Tây Ban NhaBồ Đào NhaMaroc 2030Vượt qua vòng loại
Ả Rập Xê Út 2034Chưa xác định
Tổng cộng14/22
2 lần: Vô địch
592513218976

Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quả St T H [24] B Bt Bb
1992-1995Không giành quyền tham dự
Ả Rập Xê Út 1997Hạng tư530286
1999-2009Không giành quyền tham dự
Brasil 2013Hạng tư5212147
2017Không giành quyền tham dự
Tổng cộng2/10
2 lần: Hạng tư
105142213

Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quả St T H [24] B Bt Bb
Argentina 1916Vô địch321061
Uruguay 1917330090
Brasil 1919Á quân321074
Chile 1920Vô địch321092
Argentina 1921Hạng ba310234
Brasil 1922421131
Uruguay 1923Vô địch330061
Uruguay 1924321081
1925Bỏ cuộc
Chile 1926Vô địch4400172
Peru 1927Á quân3300154
Argentina 1929Hạng ba310246
Peru 1935Vô địch330061
Argentina 1937Hạng ba52031114
Peru 1939Á quân4301135
Chile 19414301101
Uruguay 1942Vô địch6600212
Chile 1945Hạng tư6303146
Argentina 19465203119
Ecuador 1947Hạng ba7502218
Brasil 1949Hạng 672141420
Peru 1953Hạng ba6312156
Chile 1955Hạng tư52121212
Uruguay 1956Vô địch541093
Peru 1957Hạng ba64021512
Argentina 1959Hạng 562041514
Ecuador 1959Vô địch541093
1963Bỏ cuộc
Uruguay 1967Vô địch5410132
1975Hạng tư210113
1979Vòng bảng412155
1983Vô địch8521126
Argentina 1987220020
Brasil 1989Á quân7403113
Chile 1991Vòng bảng413043
Ecuador 1993Tứ kết412155
Uruguay 1995Vô địch6420114
Bolivia 1997Vòng bảng310222
Paraguay 1999Á quân612349
Colombia 2001Hạng tư622277
Peru 2004Hạng ba63211210
Venezuela 2007Hạng tư622289
Argentina 2011Vô địch6'33093
Chile 2015Tứ kết411223
Hoa Kỳ 2016Vòng bảng310244
Brasil 2019Tứ kết422072
Brasil 2021522142
Hoa Kỳ 2024Chưa xác định
Tổng cộng15 lần: Vô địch2051133855410222

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
NămKết quảThứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1900-1920Không tham dự
Pháp 1924Huy chương vàng1st5500202
Hà Lan 19281st5410125
Đức Quốc xã 1936Bỏ cuộc
1948-1972Không vượt qua vòng loại
Canada 1976Bỏ cuộc
1980-1988Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng2 lần huy
chương vàng
3/1910910327

Đại hội Thể thao liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
NămKết quảThứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1951-1959Không tham dự
Brasil 1963Hạng tư4th410346
1967-1971Không tham dự
México 1975Vòng sơ loại11th201112
1979Không tham dự
Venezuela 1983Huy chương vàng1st440051
1987-1995Không tham dự
Tổng cộng1 lần huy
chương vàng
3/1210514109

Lịch đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2024[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình tham dự trận giao hữu gặp Bờ Biển Ngà vào tháng 3 năm 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 sau trận gặp Bờ Biển Ngà.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMRandall Rodríguez29 tháng 11, 2003 (20 tuổi)00Uruguay Peñarol
121TMFranco Israel22 tháng 4, 2000 (24 tuổi)20Bồ Đào Nha Sporting CP
231TMSantiago Mele6 tháng 9, 1997 (26 tuổi)40Colombia Atlético Junior

22HVNicolás Marichal17 tháng 3, 2001 (23 tuổi)10Nga Dynamo Moscow
32HVSebastián Cáceres18 tháng 8, 1999 (24 tuổi)110México América
162HVMathías Olivera31 tháng 10, 1997 (26 tuổi)171Ý Napoli
172HVMatías Viña9 tháng 11, 1997 (26 tuổi)360Brasil Flamengo
222HVLucas Olaza21 tháng 7, 1994 (29 tuổi)20Nga Krasnodar

53TVNicolás Fonseca19 tháng 10, 1998 (25 tuổi)10Argentina River Plate
63TVRodrigo Bentancur25 tháng 6, 1997 (26 tuổi)581Anh Tottenham Hotspur
73TVNicolás de la Cruz1 tháng 6, 1997 (26 tuổi)265Brasil Flamengo
83TVNahitan Nández28 tháng 12, 1995 (28 tuổi)550Ý Cagliari
103TVGiorgian de Arrascaeta1 tháng 6, 1994 (29 tuổi)4610Brasil Flamengo
153TVFederico Valverde (đội phó)22 tháng 7, 1998 (25 tuổi)566Tây Ban Nha Real Madrid
203TVManuel Ugarte11 tháng 4, 2001 (23 tuổi)150Pháp Paris Saint-Germain

94Federico Viñas30 tháng 6, 1998 (25 tuổi)21México León
114Facundo Pellistri20 tháng 12, 2001 (22 tuổi)190Tây Ban Nha Granada
144Agustín Canobbio1 tháng 10, 1998 (25 tuổi)121Brasil Athletico Paranaense
184Brian Rodríguez20 tháng 5, 2000 (23 tuổi)224México América
194Luciano Rodríguez16 tháng 7, 2003 (20 tuổi)20Uruguay Liverpool Montevideo
214Ignacio Laquintana1 tháng 2, 1999 (25 tuổi)00Brasil Red Bull Bragantino

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMSergio Rochet23 tháng 3, 1993 (31 tuổi)180Brasil Internacionalv.  Bolivia, 21 November 2023

HVRonald Araújo7 tháng 3, 1999 (25 tuổi)161Tây Ban Nha Barcelonav.  Xứ Basque, 23 March 2024
HVGuillermo Varela24 tháng 3, 1993 (31 tuổi)150Brasil Flamengov.  Xứ Basque, 23 March 2024
HVBruno Méndez10 tháng 9, 1999 (24 tuổi)70Tây Ban Nha Granadav.  Xứ Basque, 23 March 2024
HVJosé María Giménez (đội trưởng)20 tháng 1, 1995 (29 tuổi)838Tây Ban Nha Atlético Madridv.  Bolivia, 21 November 2023
HVJoaquín Piquerez24 tháng 8, 1998 (25 tuổi)130Brasil Palmeirasv.  Brasil, 17 October 2023
HVSantiago Bueno9 tháng 11, 1998 (25 tuổi)20Anh Wolverhampton Wanderersv.  Brasil, 17 October 2023
HVJosé Luis Rodríguez14 tháng 3, 1997 (27 tuổi)20Brasil Vasco da Gamav.  Ecuador, 12 September 2023
HVMauricio Lemos28 tháng 12, 1995 (28 tuổi)30Brasil Atlético Mineirov.  Cuba, 20 June 2023
HVSebastián Boselli4 tháng 12, 2003 (20 tuổi)00Argentina River Platev.  Cuba, 20 June 2023
HVFacundo González6 tháng 7, 2003 (20 tuổi)00Ý Sampdoriav.  Cuba, 20 June 2023
HVSantiago Mouriño13 tháng 9, 2002 (21 tuổi)00Tây Ban Nha Zaragozav.  Cuba, 20 June 2023
HVMateo Ponte24 tháng 5, 2003 (20 tuổi)00Brasil Botafogov.  Cuba, 20 June 2023

TVMatías Vecino24 tháng 8, 1991 (32 tuổi)706Ý Laziov.  Xứ Basque, 23 March 2024
TVRodrigo Zalazar12 tháng 8, 1999 (24 tuổi)22Bồ Đào Nha Bragav.  Xứ Basque, 23 March 2024
TVMaximiliano Araújo15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)71México Tolucav.  Bolivia, 21 November 2023
TVFelipe Carballo4 tháng 10, 1996 (27 tuổi)70Brasil Grêmiov.  Bolivia, 21 November 2023
TVEmiliano Martínez17 tháng 8, 1999 (24 tuổi)20Đan Mạch Midtjyllandv.  Ecuador, 12 September 2023
TVFabricio Díaz3 tháng 2, 2003 (21 tuổi)00Qatar Al-Gharafav.  Cuba, 20 June 2023

Facundo Torres13 tháng 4, 2000 (24 tuổi)161Hoa Kỳ Orlando Cityv.  Xứ Basque, 23 March 2024
Luis Suárez24 tháng 1, 1987 (37 tuổi)13868Hoa Kỳ Inter Miamiv.  Bolivia, 21 November 2023
Darwin Núñez24 tháng 6, 1999 (24 tuổi)228Anh Liverpoolv.  Bolivia, 21 November 2023
Cristian Olivera17 tháng 4, 2002 (22 tuổi)30Hoa Kỳ Los Angelesv.  Bolivia, 21 November 2023
Maxi Gómez14 tháng 8, 1996 (27 tuổi)324Tây Ban Nha Cádizv.  Ecuador, 12 September 2023
Diego Rossi5 tháng 3, 1998 (26 tuổi)71Hoa Kỳ Columbus Crewv.  Cuba, 20 June 2023
Matías Arezo21 tháng 11, 2002 (21 tuổi)31Tây Ban Nha Granadav.  Cuba, 20 June 2023
Thiago Borbas7 tháng 4, 2002 (22 tuổi)20Brasil Red Bull Bragantinov.  Cuba, 20 June 2023
Anderson Duarte23 tháng 3, 2004 (20 tuổi)00Uruguay Defensor Sportingv.  Cuba, 20 June 2023

COV Rút lui vì dương tính với COVID-19.
INJ Rút lui vì chấn thương.
PRE Đội hình sơ bộ.
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.

Kỷ lục cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023.[25]

Diego Godín là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 161 trận.

Thi đấu nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

#Cầu thủNăm thi đấuSố trậnBàn thắng
1Diego Godín2005–20221618
2Luis Suárez2007–13868
3Edinson Cavani2008–13658
4Fernando Muslera2009–1330
5Maxi Pereira2005–20181253
6Martín Cáceres2007–1164
7Diego Forlán2002–201411236
8Cristian Rodríguez2005–201810911
9Diego Lugano2003–2014959
10Egidio Arévalo Ríos2006–2017910
Luis Suárez là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia với 68 bàn thắng.

Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

#Cầu thủNăm thi đấuBàn thắngSố trận
1Luis Suárez2007–68138
2Edinson Cavani2008–58136
2Diego Forlán2002–201436112
4Héctor Scarone1917–19303152
5Ángel Romano1913–19272869
6Óscar Míguez1950–19582739
7Sebastián Abreu1996–20122670
8Pedro Petrone1923–19302429
9Carlos Aguilera1982–19972264
Fernando Morena1971–19832253

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago.“World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ [1] Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine
  4. ^ a b c Así ha evolucionado la camiseta de la Selección Uruguaya on MKT Registrado, 11 Apr 2018
  5. ^ a b 100 años de la camiseta celeste on El Observador, 11 Apr 2011
  6. ^ a b La historia de la Celeste Lưu trữ 2014-10-08 tại Wayback Machine on Montevideo Wanderers website
  7. ^ Origen de la camiseta celeste on Montevideo Antiguo
  8. ^ “FIFA World Cup 1962 Group 1 - Historical Football Kits”. www.historicalkits.co.uk.
  9. ^ "Camisetas alternativas", La Selección website”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “Historia del futbol uruguayo. Deportes en Uruguay. Enciclopedia gratis”. www.deportesenuruguay.eluruguayo.com.
  11. ^ "Historias, curiosidades y estadísticas de la Selección, tras sus "primeros" 900 partidos", El Gráfico, 4 Jul 2012
  12. ^ a b Argentina y Uruguay history on Viejos Estadios website
  13. ^ “CHÂN DUNG NHÀ VÔ ĐỊCH: Uruguay tại World Cup 1930”. Fan của đội đá với Manchester United. 31 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ “Uruguay: Một Atletico Madrid phiên bản đội tuyển”. bongdaplus.vn. 10 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “Đội tuyển Uruguay: Tiếng gọi lịch sử Maracanazo”. thethaovanhoa.vn. 14 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ a b “País inovador, Uruguai vê no futebol representação da identidade nacional”. sportv.globo.com. Sport TV. 18 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ Pichonelli, Matheus; Vives, Fernando (19 tháng 6 năm 2011). “Ainda existe identidade no futebol”. www.cartacapital.com.br. CartaCapital (salvo em archive.is). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ Salgueiro, Fábio (20 tháng 6 năm 2014). “Todos têm raça, o Uruguai tem alma”. esportes.terra.com.br. Esportes - Terra | | Fábio Salgueiro (salvo em Wayback Machine). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  19. ^ Veríssimo, Luís Fernando (20 tháng 8 năm 1982). PLACAR Magazine | Abrindo o Jogo - Por que esse velho medo dos uruguaios?. Editora Abril. tr. 26 e 27. Truy cập 18 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “Football's debt to Uruguay”. BBC Sport. ngày 8 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
  21. ^ “World Cup 1934: ĐKVĐ Uruguay bỏ giải vì tự ái, vị trí trung vệ ra đời”. bongdaplus.vn. 21 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ “VCK World Cup 1938: Vũ hội bóng đá trước khói lửa chiến tranh”. bongdaplus.vn. 20 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ “Football, football, football”. UruguayNow. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập 13 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ a b c d e Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  25. ^ “Uruguay - Record International Players”. www.rsssf.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch thế giới
1930
Kế nhiệm:
 Ý
Tiền nhiệm:
 Ý
Vô địch thế giới
1950
Kế nhiệm:
 Tây Đức
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch Nam Mỹ
1916; 1917
Kế nhiệm:
 Brasil
Tiền nhiệm:
 Brasil
Vô địch Nam Mỹ
1920
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Brasil
Vô địch Nam Mỹ
1923; 1924
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1926
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1935
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1942
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1956
Kế nhiệm:
 Argentina
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1959
Kế nhiệm:
 Bolivia
Tiền nhiệm:
 Bolivia
Vô địch Nam Mỹ
1967
Kế nhiệm:
 Peru
Tiền nhiệm:
 Paraguay
Vô địch Nam Mỹ
1983, 1987
Kế nhiệm:
 Brasil
Tiền nhiệm:
 Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1995
Kế nhiệm:
 Brasil


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Uruguay