Wiki - KEONHACAI COPA

Mathías Olivera

Mathías Olivera
Mathías Olivera với đội tuyển U20 Uruguay năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mathías Olivera Miramontes[1]
Ngày sinh 31 tháng 10, 1997 (26 tuổi)[1]
Nơi sinh Montevideo, Uruguay
Chiều cao 1,84 m[2]
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Napoli
Số áo 17
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Nacional
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016–2017 Nacional 2 (0)
2017 Atenas 0 (0)
2017–2022 Getafe 105 (2)
2018–2019Albacete (loan) 15 (1)
2022– Napoli 27 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015 Uruguay U18 3 (0)
2015–2017 U-20 Uruguay 28 (3)
2022– Uruguay 17 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 5 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Mathías Olivera Miramontes (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uruguay, đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Serie A Napoli và đội tuyển quốc gia Uruguay.[3][4]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Uruguay[sửa | sửa mã nguồn]

Mathías Olivera Miramontes sinh ra tại Montevideo, Uruguay và là cựu học viên của đội trẻ Nacional. Sau khi tiến bộ qua các giai đoạn đào tạo, anh đã có trận ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 13 tháng 2 năm 2016, khi bắt đầu trận đấu và bị thẻ phạt trong chiến thắng 3-0 trên sân khách trước River Plate.[5]

Olivera chỉ xuất hiện trong một trận đấu khác cho CLB của mình, trong trận thua 0-2 trước Plaza Colonia vào ngày 29 tháng 2 năm 2016. Vào tháng 12 cùng năm đó, anh được chính Daniel Fonseca, người đại diện của mình mua đứt và giao cho Atenas de San Carlos thi đấu tại Segunda División.[6]

Vào tháng 7 năm 2017, Olivera đã vượt qua cuộc kiểm tra y tế tại Galatasaray, nhưng cuối cùng không ký hợp đồng và trở về Uruguay.[7]

Getafe[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 14 tháng 8 năm 2017, Olivera ký hợp đồng 6 năm với câu lạc bộ La Liga Getafe. [8]Anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình vào ngày 21 tháng 4 năm 2018, lập công duy nhất trong trận thắng 1-0 trước Eibar."[9]

Albacete (loan)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 7 năm 2018, đội bóng Segunda División Albacete thông báo về việc mượn Olivera trong suốt mùa giải. Anh ta đã thi đấu 15 trận và ghi được 1 bàn thắng cho câu lạc bộ trước khi mượn của anh bị Getafe chấm dứt vào ngày 25 tháng 1 năm 2019.[10]

Napoli[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 19 tháng 8 năm 2023[3]
ClubSeasonLeagueNational cup[a]ContinentalTotal
DivisionAppsGoalsAppsGoalsAppsGoalsAppsGoals
Nacional2015–16Uruguayan Primera División200020
20160000
Total20000020
Atenas2017Uruguayan Segunda División0000
Getafe2017–18La Liga311041
2018–1914000140
2019–20240005[b]0290
2020–2131010320
2021–2232100321
Total104220501112
Albacete (loan)2018–19Segunda División15100151
Napoli2022–23Serie A302108[c]0392
2023–2410000010
Total3121080402
Career total1525301301685
  1. ^ Includes Copa del Rey, Coppa Italia
  2. ^ Appearances in UEFA Europa League
  3. ^ Appearances in UEFA Champions League

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024[3]
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Uruguay2022110
202351
202410
Tổng cộng171
Bàn thắng và kết quả của Uruguay được để trước.[11]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
112 tháng 10 năm 2023Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia Colombia1–11–1Vòng loại FIFA World Cup 2026

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “FIFA World Cup Qatar 2022™: List of Players: Uruguay” (PDF). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 30. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ “Olivera, Mathías Olivera Miramontes - Footballer”. www.bdfutbol.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ a b c Mathías Olivera tại Soccerway
  4. ^ “5 – Mathías Olivera – AUF”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ “Nacional letal y contundente; 3:0” [Lethal and overwhelming Nacional, 3–0] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Tenfield. 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Fonseca se lleva al juvenil Olivera” [Fonseca takes the youth player Olivera] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Referi. 24 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “La sombra de Fonseca en el misterioso pase de Mathías Olivera” [The shadow of Fonseca in the mysterious rights of Mathías Olivera] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Referi. 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “Mathías Oivera, nuevo refuerzo azulón” [Mathías Olivera, new azulón addition] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Getafe CF. 14 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “Eibar vs. Getafe – 21 April 2018”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “Gracias, Mathías”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NFT
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Math%C3%ADas_Olivera