Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Europa Conference League 2023–24

UEFA Europa Conference League 2023–24
Tập tin:Agia Sophia Stadium.jpg
Sân vận động Agia Sophia ở Athens sẽ tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
12 tháng 7 – 31 tháng 8 năm 2023
Vòng đấu chính:
20 tháng 9 năm 2023 – 29 tháng 5 năm 2024
Số độiVòng đấu chính: 32+8
Tổng cộng: 135+43 (từ 54 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchHy Lạp Olympiakos (lần thứ 1)
Á quânÝ Fiorentina
Thống kê giải đấu
Số trận đấu141
Số bàn thắng412 (2,92 bàn/trận)
Số khán giả2.327.520 (16.507 khán giả/trận)
Vua phá lướiAyoub El Kaabi (Olympiakos)
11 bàn thắng
Cập nhật thống kê tính đến ngày 29 tháng 5 năm 2024.

UEFA Europa Conference League 2023–24 là mùa giải thứ ba của UEFA Europa Conference League, giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức.

Trận chung kết sẽ được diễn ra tại Sân vận động Agia SophiaAthens, Hy Lạp.[1] Đội vô địch giải đấu sẽ tự động đủ điều kiện tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2024–25 trừ khi họ đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2024–25 thông qua thành tích trong giải vô địch quốc gia của họ.

Mùa giải UEFA Europa Conference League này sẽ là mùa giải cuối cùng với thể thức hiện tại gồm 32 đội tham dự vòng bảng sau khi UEFA thông báo rằng một thể thức hoàn toàn mới sẽ được giới thiệu vào mùa giải 2024–25.[2] Do thay đổi thể thức, không câu lạc bộ nào có thể được chuyển sang UEFA Europa Conference League theo thể thức Thụy Sĩ và đội vô địch giải đấu này sẽ không thể bảo vệ danh hiệu. Đây cũng sẽ là mùa giải cuối cùng dưới tên hiện tại vì giải sẽ được đổi tên thành UEFA Conference League từ mùa giải 2024–25.[3] Theo UEFA, tên gọi mới của giải đấu sẽ cho phép phát triển hơn nữa như một cuộc thi độc lập trong nghiên cứu của họ giữa người hâm mộ và các đối tác thương mại.[4][5]

Với tư cách là nhà vô địch, Olympiakos đã đủ điều kiện tham dự UEFA Europa League 2024–25. Họ không thể bảo vệ danh hiệu của mình sau khi tiến vào vòng đấu loại trực tiếp Europa League.

Phân bổ đội của hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 178 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên của UEFA (không bao gồm Nga) sẽ tham gia UEFA Europa Conference League 2023–24. Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số UEFA được sử dụng để xác định số đội tham gia cho mỗi hiệp hội:[6]

  • Các hiệp hội có thứ hạng từ 1–5: mỗi hiệp hội có một đội đủ điều kiện.
  • Các hiệp hội có thứ hạng từ 6–16 (ngoại trừ Nga) và 51–55: mỗi hiệp hội có hai đội đủ điều kiện.
  • Các hiệp hội có thứ hạng từ 17–50 (ngoại trừ Liechtenstein): mỗi hiệp hội có ba đội đủ điều kiện.
  • Liechtenstein chỉ có một đội đủ điều kiện do Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc nội mà không có giải quốc nội.
  • Hơn nữa, 18 đội bị loại khỏi UEFA Champions League 2023–24 và 25 đội bị loại khỏi UEFA Europa League 2023–24 được chuyển sang Europa Conference League.

Xếp hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Europa Conference League 2023–24, các hiệp hội được phân bổ vị trí theo hệ số quốc gia UEFA năm 2022, có tính đến thành tích của họ tại các giải đấu châu Âu từ 2017–18 đến 2021–22.[7]

Ngoài việc phân bổ dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm các đội tham gia Europa Conference League, như được lưu ý dưới đây:

  • (UCL) – Các đội bổ sung được chuyển đến từ UEFA Champions League
  • (UEL) – Các đội bổ sung được chuyển đến từ UEFA Europa League
Xếp hạng hiệp hội cho UEFA Europa Conference League 2023–24
HạngHiệp hộiĐiểmSố độiGhi chú
1 Anh106.6411
2 Tây Ban Nha96.141+1 (UEL)
3 Ý76.902
4 Đức75.213
5 Pháp60.081
6 Bồ Đào Nha53.3822
7 Hà Lan49.300+1 (UEL)
8 Áo38.850+1 (UEL)
9 Scotland36.900+1 (UEL)
10 Nga34.4820[Note RUS]
11 Serbia33.3752+1 (UEL)
12 Ukraina31.800+2 (UEL)
13 Bỉ30.600+2 (UEL)
14 Thụy Sĩ29.675+2 (UEL)
15 Hy Lạp28.200+1 (UEL)
16 Cộng hòa Séc27.800
17 Na Uy27.2503+1 (UEL)
18 Đan Mạch27.175
19 Croatia27.150+1 (UEL)
HạngHiệp hộiĐiểmSố độiGhi chú
20 Thổ Nhĩ Kỳ27.1003
21 Síp26.375
22 Israel24.375+1 (UEL)
23 Thụy Điển22.875
24 Bulgaria19.500+1 (UEL)
25 România17.150+1 (UCL)
26 Azerbaijan17.000
27 Hungary16.375+1 (UCL)
28 Ba Lan15.875
29 Kazakhstan15.750+1 (UEL)
30 Slovakia15.625+1 (UEL)
31 Slovenia15.000+1 (UEL)
32 Belarus12.500+1 (UEL)
33 Moldova11.250
34 Litva10.000+1 (UEL)
35 Bosna và Hercegovina9.125+1 (UEL)
36 Phần Lan8.875+1 (UEL)
37 Luxembourg8.750+1 (UCL)
38 Latvia8.625+1 (UCL)
HạngHiệp hộiĐiểmSố độiGhi chú
39 Kosovo8.1663+1 (UCL)
40 Cộng hòa Ireland8.125+1 (UCL)
41 Armenia8.125+1 (UCL)
42 Bắc Ireland8.083+1 (UCL)
43 Albania8.000+1 (UCL)
44 Quần đảo Faroe7.250+1 (UEL)
45 Estonia7.041+1 (UCL)
46 Malta7.000+1 (UCL)
47 Gruzia7.000+1 (UCL)
48 Bắc Macedonia7.000+1 (UCL)
49 Liechtenstein6.5001[Note LIE]
50 Wales5.5003+1 (UCL)
51 Gibraltar5.4162+1 (UCL)
52 Iceland5.375+1 (UEL)
53 Montenegro4.875+1 (UCL)
54 Andorra4.665+1 (UCL)
55 San Marino1.332+1 (UCL)

Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách truy cập cho mùa này.[8]

Danh sách truy cập UEFA Europa Conference League 2023–24
Các đội tham dự vòng nàyCác đội đi tiếp từ vòng trướcCác đội chuyển từ Champions LeagueCác đội chuyển từ Europa League
Vòng loại thứ nhất
(62 đội)
  • 16 đội vô địch cúp quốc nội từ các hiệp hội hạng 40–55
  • 25 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 30–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 21 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 29–50 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
Vòng loại thứ hai
(106 đội)
Nhánh vô địch
(16 đội)
  • 13 đội bị loại khỏi vòng loại thứ nhất Champions League
  • 3 đội bị loại khỏi vòng sơ loại Champions League
Nhánh chính
(90 đội)
  • 20 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 20–39
  • 14 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 16–29
  • 16 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 13–28
  • 8 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 7–15 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 1 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ hiệp hội hạng 6
  • 31 đội thắng từ vòng loại đầu tiên
Vòng loại thứ ba
(64 đội)
Nhánh vô địch
(10 đội)
  • 8 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhánh vô địch)
  • 2 đội bị loại khỏi vòng loại thứ nhất Champions League
Nhánh chính
(54 đội)
  • 3 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 17–19
  • 5 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 7–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ hiệp hội hạng 6
  • 45 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhánh chính)
Vòng play-off
(44 đội)
Nhánh vô địch
(10 đội)
  • 5 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhánh vô địch)
  • 5 đội bị loại khỏi vòng sơ loại thứ 3 Europa League (Nhánh vô địch)
Nhánh chính
(34 đội)
  • 1 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ hiệp hội hạng 5
  • 3 đội đứng thứ sáu giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 2–4
  • 1 đội vô địch Cup đến từ Anh
  • 27 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhánh chính)
  • 2 đội bị loại khỏi vòng sơ loại thứ 3 Europa League (Nhánh chính)
Vòng bảng
(32 đội)
  • 5 đội thắng từ vòng play-off (Nhánh vô địch)
  • 17 đội thắng từ vòng play-off (Nhánh chính)
  • 10 đội bị loại khỏi vòng play-off Europa League
Vòng play-off loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba từ vòng bảng Europa League
Vòng 16
(16 đội)
  • 8 đội đứng đầu bảng từ vòng bảng
  • 8 đội thắng từ vòng play-off loại trực tiếp

Do Nga bị đình chỉ trong mùa giải châu Âu 2023–24, những thay đổi sau đối với danh sách truy cập đã được thực hiện:

Kết hợp với nhà đương kim vô địch Champions League (Manchester City) đủ điều kiện tham dự vòng bảng Champions League thông qua giải quốc nội, những thay đổi sau đối với danh sách truy cập đã được thực hiện:

  • Hai trong số các đội thua ở vòng loại thứ nhất Champions League được vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai.

Các đội[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhãn trong ngoặc đơn cho biết mỗi đội đủ điều kiện cho vị trí của vòng xuất phát như thế nào:

  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • Hạng (h) 2, 3, 4, 5, 6, v.v.: thứ hạng trong giải đấu của mùa giải trước
  • LC: Đội vô địch cúp
  • RW: Đội vô địch mùa giải
  • PW: Đội thắng trận play-off Europa Conference League cuối mùa
  • UCL: Chuyển từ Champions League
  • Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất
  • PR: Đội thua từ vòng sơ loại (F: chung kết; SF: bán kết)
  • UEL: Chuyển từ Europa League
  • GS: Các đội đứng thứ ba từ vòng bảng
  • PO: Đội thua từ vòng play-off
  • CH/MP Q3: Đội thua từ vòng loại thứ ba (Nhánh vô địch/Nhánh chính)

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia thành Nhánh vô địch (CH) và Nhánh chính (MP).

CC: Hệ số câu lạc bộ UEFA 2023.[9]

Các đội đủ điều kiện tham dự UEFA Europa Conference League 2023–24
Vòng đầu vàoĐội
Vòng play-off loại trực tiếpHy Lạp Olympiacos (UEL GS)Hà Lan Ajax (UEL GS)Tây Ban Nha Real Betis (UEL GS)Áo Sturm Graz (UEL GS)
Bỉ Union Saint-Gilloise (UEL GS)Israel Maccabi Haifa (UEL GS)Thụy Sĩ Servette (UEL GS)Na Uy Molde (UEL GS)
Vòng bảngScotland Aberdeen (UEL PO)Serbia Čukarički (UEL PO)Ukraina Zorya Luhansk (UEL PO)Thụy Sĩ Lugano (UEL PO)
Croatia Dinamo Zagreb (UEL PO)Bulgaria Ludogorets Razgrad (UEL PO)Slovakia Slovan Bratislava (UEL PO)Slovenia Olimpija Ljubljana (UEL PO)
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar (UEL PO)Quần đảo Faroe (UEL PO)
Vòng play-offCHKazakhstan Astana (UEL CH Q3)Belarus BATE Borisov (UEL CH Q3)Litva Žalgiris (UEL CH Q3)Phần Lan HJK (UEL CH Q3)
Iceland Breiðablik (UEL CH Q3)
MPAnh Aston Villa (h7)Tây Ban Nha Osasuna (h7)Ý Fiorentina (h8)[Note ITA]Đức Eintracht Frankfurt (h7)
Pháp Lille (h5)Ukraina Dnipro-1 (UEL MP Q3)Bỉ Genk (UEL MP Q3)
Vòng loại thứ baCHEstonia Flora (UCL Q1)[Note UCL Q1]Gibraltar Lincoln Red Imps (UCL Q1)[Note UCL Q1]
MPBồ Đào Nha Arouca (h5)Hà Lan AZ (h4)Áo Rapid Wien (h4)Scotland Heart of Midlothian (h4)
Serbia Partizan (h4)Ukraina Dynamo Kyiv (h4)[Note UKR]Na Uy Brann (CW)Đan Mạch Nordsjælland (h2)
Croatia Hajduk Split (CW)
Vòng loại thứ haiCHRomânia Farul Constanța (UCL Q1)Hungary Ferencváros (UCL Q1)Luxembourg Swift Hesperange (UCL Q1)Latvia Valmiera (UCL Q1)
Kosovo Ballkani (UCL Q1)Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (UCL Q1)Armenia Urartu (UCL Q1)Bắc Ireland Larne (UCL Q1)
Albania Partizani (UCL Q1)Malta Ħamrun Spartans (UCL Q1)Gruzia Dinamo Tbilisi (UCL Q1)Bắc Macedonia Struga (UCL Q1)
Wales The New Saints (UCL Q1)Montenegro Budućnost Podgorica (UCL PR F)Andorra Atlètic Club d'Escaldes (UCL PR SF)San Marino Tre Penne (UCL PR SF)
MPBồ Đào Nha Vitória de Guimarães (h6)Hà Lan Twente (PW)Áo Austria Wien (PW)Scotland Hibernian (h5)
Serbia Vojvodina (h5)Ukraina Vorskla Poltava (h5)[Note UKR]Bỉ Club Brugge (h4)Bỉ Gent (h5)
Thụy Sĩ Luzern (h4)Thụy Sĩ Basel (h5)Hy Lạp PAOK (h4)Hy Lạp Aris (h5)
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (h3)Cộng hòa Séc Bohemians 1905 (h4)Na Uy Bodø/Glimt (h2)Na Uy Rosenborg (h3)
Đan Mạch AGF (h3)Đan Mạch Midtjylland (PW)Croatia Osijek (h3)Croatia Rijeka (h4)
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (CW)Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş (h3)Thổ Nhĩ Kỳ Adana Demirspor (h4)Cộng hòa Síp Omonia (CW)
Cộng hòa Síp APOEL (h2)Cộng hòa Síp AEK Larnaca (3h)Israel Beitar Jerusalem (CW)Israel Hapoel Be'er Sheva (h2)
Israel Maccabi Tel Aviv (h3)Thụy Điển Djurgårdens IF (h2)Thụy Điển Hammarby IF (h3)Thụy Điển Kalmar FF (h4)
Bulgaria CSKA Sofia (h2)Bulgaria CSKA 1948 (h3)Bulgaria Levski Sofia (PW)România Sepsi OSK (CW)
România FCSB (h2)România CFR Cluj (PW)Azerbaijan Gabala (CW)Azerbaijan Sabah (h2)
Azerbaijan Neftçi (h3)Hungary Zalaegerszeg (CW)Hungary Kecskemét (h2)Hungary Debrecen (h3)
Ba Lan Legia Warsaw (CW)Ba Lan Lech Poznań (h3)Ba Lan Pogoń Szczecin (h4)Kazakhstan Ordabasy (CW)
Kazakhstan Aktobe (h2)Slovakia Spartak Trnava (CW)Slovenia Celje (h2)Belarus Torpedo-BelAZ Zhodino (CW)
Moldova Petrocub Hîncești (h2)Litva Kauno Žalgiris (h2)Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka (h2)Phần Lan KuPS (CW)
Luxembourg Differdange 03 (CW)Latvia Auda (CW)Kosovo Drita (h2)[Note KOS]
Vòng loại thứ nhấtKazakhstan Tobol (h3)Slovakia DAC Dunajská Streda (h2)Slovakia Žilina (PW)Slovenia Maribor (h3)
Slovenia Domžale (h4)Belarus Dinamo Minsk (h4)[Note BLR]Belarus Neman Grodno (h9)[Note BLR]Moldova Zimbru Chișinău (h3)
Moldova Milsami Orhei (h4)Litva Panevėžys (h3)Litva Hegelmann (h4)Bosna và Hercegovina Željezničar (h3)
Bosna và Hercegovina Sarajevo (h4)Phần Lan Honka (h3)Phần Lan Haka (h4)Luxembourg Progrès Niederkorn (h2)
Luxembourg F91 Dudelange (h3)Latvia Riga (h2)Latvia RFS (h3)Kosovo Gjilani (h3)
Kosovo Dukagjini (h4)[Note KOS]Cộng hòa Ireland Derry City (CW)Cộng hòa Ireland Dundalk (h3)Cộng hòa Ireland St Patrick's Athletic (h4)
Armenia Pyunik (h2)Armenia Ararat-Armenia (h3)Armenia Alashkert (h4)Bắc Ireland Crusaders (CW)
Bắc Ireland Linfield (h2)Bắc Ireland Glentoran (PW)Albania Egnatia (CW)Albania Tirana (h2)
Albania Vllaznia (h4)Quần đảo Faroe Víkingur (h2)Quần đảo Faroe HB Tórshavn (h3)Quần đảo Faroe B36 Tórshavn (h4)
Estonia Narva Trans (CW)Estonia FCI Levadia (h2)Estonia Paide Linnameeskond (h3)Malta Birkirkara (CW)
Malta Gżira United (h3)Malta Balzan (h4)Gruzia Torpedo Kutaisi (CW)Gruzia Dinamo Batumi (h2)
Gruzia Dila Gori (h3)Bắc Macedonia Makedonija (CW)Bắc Macedonia Shkupi (h2)Bắc Macedonia Shkëndija (h3)
Liechtenstein Vaduz (CW)Wales Connah's Quay Nomads (h2)Wales Penybont (h3)Wales Haverfordwest County (PW)
Gibraltar Bruno's Magpies (CW)Gibraltar Europa (h2)Iceland Víkingur Reykjavík (CW)Iceland KA (h2)
Montenegro Sutjeska (CW)Montenegro Arsenal Tivat (h3)Andorra Inter Club d'Escaldes (CW)Andorra FC Santa Coloma (h3)
San Marino Cosmos (h2)[Note SMR]San Marino La Fiorita (h3)[Note SMR]

Một đội không thi đấu ở giải hạng nhất quốc gia đã tham gia giải đấu: Vaduz (h2).

Ghi chú

  1. ^
    Champions League (UCL Q1): Hai trong số các đội thua ở vòng sơ loại thứ nhất Champions League được bốc thăm để tạm biệt vòng loại thứ ba (Nhánh vô địch), vì có ít hơn hai đội thua được chuyển sang vòng loại thứ hai (Nhánh vô địch), do các suất tham dự vòng bảng Champions League bị bỏ trống sau khi kết thúc vòng loại. Đội vô địch UCL đủ điều kiện thông qua vị trí trong giải đấu và việc Nga bị đình chỉ thi đấu từ mùa giải châu Âu 2023–24.
  2. ^
    Belarus (BLR): Đội vô địch (Shakhtyor Soligorsk) và á quân (Energetik-BGU Minsk) của Giải Ngoại hạng Belarus 2022 đều bị Liên đoàn bóng đá Belarus kết tội dàn xếp tỷ số và bị UEFA từ chối cấp phép. Đội xếp thứ năm Isloch Minsk Raion cũng bị UEFA từ chối cấp giấy phép do dính líu đến một vụ bê bối dàn xếp tỷ số khác. Các đội xếp thứ sáu và thứ bảy, MinskGomel không nộp đơn xin giấy phép của UEFA. Vì Torpedo-BelAZ Zhodino ở vị trí thứ tám đã đủ điều kiện tham dự vòng sơ loại thứ hai với tư cách là đội vô địch cúp quốc gia, suất tham dự Europa Conference League dành cho đội đứng thứ ba thông thường đã được chuyển cho đội có vị trí cao nhất đã được cấp giấy phép của UEFA, Neman Grodno, đội đứng thứ chín.[10][11][12]
  3. ^
    Ý (ITA): Do vi phạm quy định tài chính của UEFA, đội đứng thứ 7 Juventus đã bị loại khỏi các giải đấu cấp câu lạc bộ nam của UEFA. Sau đó, Fiorentina, đội xếp thứ tám, đã giành quyền tham dự Europa Conference League.[13]
  4. ^
    Kosovo (KOS): Prishtina lẽ ra đã đủ điều kiện tham dự vòng sơ loại thứ hai Europa Conference League với tư cách là đội vô địch Kosovar Cup 2022–23, nhưng không xin được giấy phép của UEFA. Do đó, suất dành cho vòng loại thứ hai đã được trao cho á quân của Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo 2022–23, Drita, đội ban đầu đã tham dự vòng loại đầu tiên, và suất dành cho vòng loại đầu tiên đã được trao cho đội xếp thứ tư, Dukagjini.[14]
  5. ^
    Liechtenstein (LIE): Bảy đội liên kết với Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu theo hệ thống Thụy Sĩ. Cuộc thi duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein - đội chiến thắng sẽ đủ điều kiện tham dự UEFA Europa Conference League.
  6. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị đình chỉ tham gia các giải đấu của FIFA và UEFA do Nga xâm lược Ukraina.[15] Các bảng này phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham gia các giải đấu của UEFA.[16]
  7. ^
    San Marino (SMR): Đội vô địch Virtus bị kết tội dàn xếp tỷ số và bị UEFA từ chối cấp giấy phép. Đội đứng thứ ba của giải đấu, La Fiorita, được Liên đoàn bóng đá San Marino chọn làm đội thay thế.[17]
  8. ^
    Ukraine (UKR): Cúp Ukraina 2022–23 đã bị hủy bỏ do Nga đang tiến hành xâm lược Ukraina. Các vị trí dành cho các đội xếp thứ ba và thứ tư của giải đấu lần lượt được chuyển cho các đội đứng thứ tư và thứ năm.

Lịch trình[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch trình của giải đấu như sau.[18][19][20] Các trận đấu được lên lịch vào thứ Năm, ngoại trừ trận chung kết diễn ra vào thứ Tư, mặc dù ngoại lệ có thể diễn ra vào thứ Ba hoặc thứ Tư do xung đột lịch trình.

Lịch thi đấu UEFA Europa Conference League 2023–24
Giai đoạnVòngBốc thămLượt điLượt về
Sơ loạiVòng loại thứ nhất20/6/202313/7/202320/7/2023
Vòng loại thứ hai21/6/202327/7/20233/8/2023
Vòng loại thứ ba24/7/202310/8/202317/8/2023
Play-offVòng play-off7/8/202324/8/202331/8/2023
Vòng bảngLượt 11/9/202321/9/2023
Lượt 25/10/2023
Lượt 326/10/2023
Lượt 49/11/2023
Lượt 530/11/2023
Lượt 614/12/2023
Giai đoạn loại trực tiếpVòng play-off18/12/202315/2/202422/2/2024
Vòng 1623/2/20247/3/202414/3/2024
Tứ kết15/3/202411/4/202418/4/2024
Bán kết2/5/20249/5/2024
Chung kết29/5/2024 tại sân vận động Agia Sophia, Athens

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 20 tháng 7 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm chính. Đội thua bị loại khỏi các giải đấu châu Âu đến hết mùa giải.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Sutjeska Nikšić Montenegro2–1San Marino Cosmos1–01–1
Domžale Slovenia4–5[A]Malta Balzan1–43–1 (s.h.p.)
Vaduz Liechtenstein2–3Belarus Neman Grodno1–21–1
Ararat-Armenia Armenia5–5 (4–2 p)Albania Egnatia1–14–4 (s.h.p.)
Torpedo Kutaisi Gruzia3–3 (4–2 p)Bosna và Hercegovina Sarajevo2–21–1 (s.h.p.)
Alashkert Armenia7–2Montenegro Arsenal Tivat1–16–1
Željezničar Bosna và Hercegovina4–3Belarus Dinamo Minsk2–22–1
La Fiorita San Marino1–2Moldova Zimbru Chișinău1–10–1
Maribor Slovenia3–2Malta Birkirkara1–12–1
Tirana Albania3–2Gruzia Dinamo Batumi1–12–1
Bruno's Magpies Gibraltar1–3[A]Cộng hòa Ireland Dundalk0–01–3
Inter Club d'Escaldes Andorra3–2[A]Quần đảo Faroe Víkingur2–11–1
Progrès Niederkorn Luxembourg4–2Kosovo Gjilani2–22–0
Linfield Bắc Ireland3–2Albania Vllaznia3–10–1
KA Iceland4–0Wales Connah's Quay Nomads2–02–0
Shkëndija Bắc Macedonia1–1 (2–3 p)Wales Haverfordwest County1–00–1 (s.h.p.)
Haka Phần Lan2–3Bắc Ireland Crusaders2–20–1
HB Tórshavn Quần đảo Faroe0–1Cộng hòa Ireland Derry City0–00–1
Riga Latvia2–1Iceland Víkingur Reykjavík2–00–1
Žilina Slovakia4–2Estonia FCI Levadia2–12–1
Pyunik Armenia5–0Estonia Narva Trans2–03–0
Panevėžys Litva3–2Moldova Milsami Orhei2–21–0
Tobol Kazakhstan2–1Phần Lan Honka2–10–0
DAC Dunajská Streda Slovakia2–3Gruzia Dila Gori2–10–2
Makedonija GP Bắc Macedonia1–5Latvia RFS0–11–4
Dukagjini Kosovo5–3Gibraltar Europa2–13–2
Penybont Wales1–3Andorra FC Santa Coloma1–10–2 (s.h.p.)
Hegelmann Litva0–5Bắc Macedonia Shkupi0–50–0
F91 Dudelange Luxembourg5–3Cộng hòa Ireland St Patrick's Athletic2–13–2
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe2–0Estonia Paide Linnameeskond0–02–0 (s.h.p.)
Gżira United Malta3–3 (14–13 p)Bắc Ireland Glentoran2–21–1 (s.h.p.)

Ghi chú

  1. ^ a b c Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 21 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 25, 26 và 27 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 1, 2 và 3 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua bị loại khỏi các giải đấu châu Âu đến hết mùa giải.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Lincoln Red Imps GibraltarMiễnN/A
Flora EstoniaMiễnN/A
Tre Penne San Marino0–10Latvia Valmiera0–30–7
Ferencváros Hungary6–0Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers4–02–0
The New Saints Wales3–4Luxembourg Swift Hesperange1–12–3
Atlètic Club d'Escaldes Andorra1–5Albania Partizani0–11–4
Ħamrun Spartans Malta3–1Gruzia Dinamo Tbilisi2–11–0
Farul Constanța România6–4Armenia Urartu3–23–2
Struga Bắc Macedonia5–3Montenegro Budućnost Podgorica1–04–3
Ballkani Kosovo7–1Bắc Ireland Larne3–04–1
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
Dukagjini Kosovo1–7[A]Croatia Rijeka0–11–6
Gżira United Malta3–2Luxembourg F91 Dudelange2–01–2
Djurgårdens IF Thụy Điển2–3Thụy Sĩ Luzern1–21–1
Celje Slovenia4–4 (4–2 p)Bồ Đào Nha Vitória de Guimarães3–41–0 (s.h.p.)
Sutjeska Nikšić Montenegro2–3Andorra FC Santa Coloma2–00–3 (s.h.p.)
Hapoel Be'er Sheva Israel2–1Litva Panevėžys1–01–1
Vorskla Poltava Ukraina3–4Gruzia Dila Gori2–11–3
CFR Cluj România2–3Thổ Nhĩ Kỳ Adana Demirspor1–11–2
Ordabasy Kazakhstan4–5Ba Lan Legia Warsaw2–22–3
RFS Latvia1–4Azerbaijan Sabah0–21–2
Beşiktaş Thổ Nhĩ Kỳ5–1Albania Tirana3–12–0
Željezničar Bosna và Hercegovina2–4Azerbaijan Neftçi2–20–2
APOEL Cộng hòa Síp4–2Serbia Vojvodina2–12–1
CSKA 1948 Bulgaria2–4România FCSB0–12–3
Alashkert Armenia2–2 (1–3 p)Hungary Debrecen0–12–1 (s.h.p.)
Lech Poznań Ba Lan5–2Litva Kauno Žalgiris3–12–1
Kalmar FF Thụy Điển2–4Armenia Pyunik1–21–2
Bodø/Glimt Na Uy7–2Cộng hòa Séc Bohemians 19053–04–2
Auda Latvia2–5Slovakia Spartak Trnava1–11–4
Osijek Croatia3–1Hungary Zalaegerszeg1–02–1
Twente Hà Lan2–1Thụy Điển Hammarby IF1–01–1 (s.h.p.)
KA Iceland5–3Cộng hòa Ireland Dundalk3–12–2
Club Brugge Bỉ3–1Đan Mạch AGF3–00–1
Crusaders Bắc Ireland4–5Na Uy Rosenborg2–22–3 (s.h.p.)
Inter Club d'Escaldes Andorra3–7[A]Scotland Hibernian2–11–6
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc2–1Kosovo Drita0–02–1
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe3–2Wales Haverfordwest County2–11–1 (s.h.p.)
Basel Thụy Sĩ3–4Kazakhstan Tobol1–32–1
Differdange Luxembourg4–5Slovenia Maribor1–13–4 (s.h.p.)
Austria Wien Áo3–1Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka1–02–1
CSKA Sofia Bulgaria0–6România Sepsi OSK0–20–4
Ararat-Armenia Armenia1–2Hy Lạp Aris1–10–1
Maccabi Tel Aviv Israel5–0Moldova Petrocub Hîncești3–02–0
Torpedo-BelAZ Zhodino Belarus3–4Cộng hòa Síp AEK Larnaca2–31–1
Torpedo Kutaisi Gruzia3–5Kazakhstan Aktobe1–42–1
Midtjylland Đan Mạch3–2Luxembourg Progrès Niederkorn2–01–2 (s.h.p.)
Derry City Cộng hòa Ireland5–4Phần Lan KuPS2–13–3
Gent Bỉ10–3Slovakia Žilina5–15–2
Kecskemét Hungary3–4Latvia Riga2–11–3 (s.h.p.)
Linfield Bắc Ireland4–8Ba Lan Pogoń Szczecin2–52–3
PAOK Hy Lạp4–1Israel Beitar Jerusalem0–04–1
Neman Grodno Belarus2–0[A]Malta Balzan2–00–0
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ9–0Moldova Zimbru Chișinău5–04–0
Gabala Azerbaijan3–7Cộng hòa Síp Omonia2–31–4
Shkupi Bắc Macedonia0–3Bulgaria Levski Sofia0–20–1

Ghi chú

  1. ^ a b c Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua bị loại khỏi các giải đấu châu Âu đến hết mùa giải.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Ħamrun Spartans Malta2–8Hungary Ferencváros1–61–2
Farul Constanța România5–0Estonia Flora3–02–0
Valmiera Latvia1–3Albania Partizani1–20–1
Ballkani Kosovo5–1Gibraltar Lincoln Red Imps2–03–1
Struga Bắc Macedonia4–3Luxembourg Swift Hesperange3–11–2
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
AEK Larnaca Cộng hòa Síp1–2Israel Maccabi Tel Aviv1–10–1
Sabah Azerbaijan2–2 (4–5 p)Serbia Partizan2–00–2 (s.h.p.)
Sepsi OSK România2–1Kazakhstan Aktobe1–11–0
Rapid Wien Áo5–0Hungary Debrecen0–05–0
Hajduk Split Croatia0–3Hy Lạp PAOK0–00–3
FC Santa Coloma Andorra0–3Hà Lan AZ0–10–2
Celje Slovenia5–1Belarus Neman Grodno1–04–1
Neftçi Azerbaijan2–5[A]Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş1–31–2
Omonia Cộng hòa Síp2–5Đan Mạch Midtjylland1–01–5
Aris Hy Lạp2–2 (5–6 p)Ukraina Dynamo Kyiv1–01–2 (s.h.p.)
Legia Warsaw Ba Lan6–5Áo Austria Wien1–25–3
Hapoel Be'er Sheva Israel1–2Bulgaria Levski Sofia0–01–2
Hibernian Scotland5–3Thụy Sĩ Luzern3–12–2
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc6–0Malta Gżira United4–02–0
Arouca Bồ Đào Nha3–4Na Uy Brann2–11–3
Gent Bỉ6–2Ba Lan Pogoń Szczecin5–01–2
Adana Demirspor Thổ Nhĩ Kỳ7–4Croatia Osijek5–12–3
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe1–5Croatia Rijeka1–30–2
Twente Hà Lan5–0Latvia Riga2–03–0
Rosenborg Na Uy3–4Scotland Heart of Midlothian2–11–3
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ6–1Slovenia Maribor3–13–0
Club Brugge Bỉ10–2Iceland KA5–15–1
Dila Gori Gruzia0–3Cộng hòa Síp APOEL0–20–1
Lech Poznań Ba Lan3–4Slovakia Spartak Trnava2–11–3
FCSB România0–2Đan Mạch Nordsjælland0–00–2
Tobol Kazakhstan1–1 (6–5 p)Cộng hòa Ireland Derry City1–00–1 (s.h.p.)
Bodø/Glimt Na Uy6–0Armenia Pyunik3–03–0

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 7 tháng 8 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 31 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua bị loại khỏi các giải đấu châu Âu đến hết mùa giải.

Ở mùa giải này, VAR được sử dụng từ giai đoạn này.[21]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Ballkani Kosovo4–2Belarus BATE Borisov4–10–1
Žalgiris Litva0–7Hungary Ferencváros0–40–3
Struga Bắc Macedonia0–2Iceland Breiðablik0–10–1
Farul Constanța România2–3Phần Lan HJK2–10–2
Astana Kazakhstan2–1Albania Partizani1–01–1
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
Levski Sofia Bulgaria1–3Đức Eintracht Frankfurt1–10–2
Gent Bỉ4–1[A]Cộng hòa Síp APOEL2–02–1
Spartak Trnava Slovakia3–2Ukraina Dnipro-11–12–1 (s.h.p.)
Sepsi OSK România4–5Na Uy Bodø/Glimt2–22–3 (s.h.p.)
Tobol Kazakhstan1–5Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň1–20–3
Hibernian Scotland0–8Anh Aston Villa0–50–3
Midtjylland Đan Mạch4–4 (5–6 p)Ba Lan Legia Warsaw3–31–1 (s.h.p.)
Lille Pháp3–2Croatia Rijeka2–11–1 (s.h.p.)
Genk Bỉ2–2 (5–4 p)Thổ Nhĩ Kỳ Adana Demirspor2–10–1 (s.h.p.)
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ6–1Hà Lan Twente5–11–0
Dynamo Kyiv Ukraina2–4Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş2–30–1
AZ Hà Lan4–4 (6–5 p)Na Uy Brann1–13–3 (s.h.p.)
Rapid Wien Áo1–2Ý Fiorentina1–00–2
Heart of Midlothian Scotland1–6Hy Lạp PAOK1–20–4
Nordsjælland Đan Mạch6–0Serbia Partizan5–01–0
Osasuna Tây Ban Nha3–4Bỉ Club Brugge1–22–2
Maccabi Tel Aviv Israel5–2Slovenia Celje4–11–1

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí các đội tham dự vòng bảng UEFA Europa Conference League 2023–24
Màu đà: Bảng A; Màu đỏ: Bảng B; Màu cam: Bảng C; Màu vàng: Bảng D;
Màu lục: Bảng E; Màu lam: Bảng F; Màu tím: Bảng G; Màu hồng: Bảng H.
Vị trí các đội ở vùng Benelux của vòng bảng UEFA Europa Conference League 2023–24.
Màu đỏ: Bảng B; Màu vàng: Bảng D; Màu lục: Bảng E; Màu lam: Bảng F.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2023, 14:30 CEST, tại Monaco. 32 đội được rút thăm thành 8 bảng 4 đội. Để bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống, mỗi nhóm có tám đội, dựa trên hệ số câu lạc bộ của họ.[22] Các đội từ cùng một hiệp hội không thể được xếp vào cùng một bảng.

Tất cả các đội ngoài AZ, Ballkani, Bodø/Glimt, Fiorentina, Gent, HJK, Maccabi Tel Aviv, PAOK, Slovan BratislavaZorya Luhansk đều có trận ra mắt ở vòng bảng. Breiðablik, Čukarički, , Olimpija LjubljanaZrinjski Mostar đều có trận ra mắt ở vòng bảng UEFA. Breiðablik, KÍ và Zrinjski Mostar lần lượt là những đội đầu tiên đến từ Iceland, Quần đảo FaroeBosnia và Herzegovina thi đấu ở vòng bảng của UEFA. Breiðablik cũng trở thành đội đầu tiên vượt qua vòng bảng của một giải đấu cấp câu lạc bộ UEFA sau khi bắt đầu từ vòng sơ loại.

Tổng cộng có 28 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựLOSCSLOLJU
1Pháp Lille6420102+814Đi tiếp vào vòng 16 đội2–12–03–0
2Slovakia Slovan Bratislava631287+110Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp1–11–22–1
3Slovenia Olimpija Ljubljana620449−560–20–12–0
4Quần đảo Faroe 611459−440–01–23–0
Nguồn: UEFA

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMTAGNTZORBRE
1Israel Maccabi Tel Aviv6501149+515Đi tiếp vào vòng 16 đội3–13–23–2
2Bỉ Gent6411167+913Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp2–04–15–0
3Ukraina Zorya Luhansk62131011−171–31–14–0
4Iceland Breiðablik6006518−1301–22–30–1
Nguồn: UEFA

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPLZDZGASTBAL
1Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň660091+818Đi tiếp vào vòng 16 đội1–03–01–0
2Croatia Dinamo Zagreb6303105+59Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp0–15–13–0
3Kazakhstan Astana6114413−94[a]1–20–20–0
4Kosovo Ballkani611437−44[a]0–12–01–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Astana 4, Ballkani 1.

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBRUBODBEŞLUG
1Bỉ Club Brugge6510153+1216Đi tiếp vào vòng 16 đội3–11–12–0
2Na Uy Bodø/Glimt6312118+310Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp0–13–15–2
3Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş6114714−74[a]0–51–22–3
4Thụy Sĩ Lugano6114614−84[a]1–30–00–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Beşiktaş +1, Lugano –1

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựAVLLEGAZZRI
1Anh Aston Villa6411127+513Đi tiếp vào vòng 16 đội2–12–11–0
2Ba Lan Legia Warsaw6402106+412Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp3–22–02–0
3Hà Lan AZ6204712−561–41–01–0
4Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar6114610−441–11–24–3
Nguồn: UEFA

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựFIOFERGNKČUK
1Ý Fiorentina6330146+812Đi tiếp vào vòng 16 đội2–22–16–0
2Hungary Ferencváros624096+310Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp1–11–13–1
3Bỉ Genk623185+392–20–02–0
4Serbia Čukarički6006216−1400–11–20–2
Nguồn: UEFA

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPAOKFRAABEHJK
1Hy Lạp PAOK65101610+616Đi tiếp vào vòng 16 đội2–12–24–2
2Đức Eintracht Frankfurt6303117+49Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp1–22–16–0
3Scotland Aberdeen61321010062–32–01–1
4Phần Lan HJK6024717−1022–30–12–2
Nguồn: UEFA

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựFENLUDNORTRN
1Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe64021311+212[a]Đi tiếp vào vòng 16 đội3–13–14–0
2Bulgaria Ludogorets Razgrad64021111012[a]Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp2–01–04–0
3Đan Mạch Nordsjælland6312177+10106–17–11–1
4Slovakia Spartak Trnava6015315−1211–21–20–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở kết quả đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua tổng thể được sử dụng làm tiêu chí xếp hạng.

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng play-off loại trực tiếpVòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
Hà Lan Ajax000
Hà Lan Ajax (s.h.p.)224Anh Aston Villa044
Anh Aston Villa213 (4)
Na Uy Bodø/Glimt213
Pháp Lille123(3)
Áo Sturm Graz011
Áo Sturm Graz415Pháp Lille314
Anh Aston Villa202
Slovakia Slovan Bratislava101
Hy Lạp Olympiacos426
Hy Lạp Olympiacos (s.h.p.)167
Hy Lạp Olympiacos112Israel Maccabi Tel Aviv415
Hy Lạp Olympiacos303 (3)
Hungary Ferencváros000
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe213 (2)
Bỉ Union Saint-Gilloise011
29/5 – Athens
Bỉ Union Saint-Gilloise224Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe303
Hy Lạp Olympiacos (s.h.p.)1
Đức Eintracht Frankfurt213
ÝFiorentina0
Thụy Sĩ Servette000 (1)
Thụy Sĩ Servette011Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (p)000 (3)
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň000
Bulgaria Ludogorets Razgrad000
Ý Fiorentina022
Israel Maccabi Haifa314
Israel Maccabi Haifa112Ý Fiorentina415
Ý Fiorentina314
Bỉ Gent011
Bỉ Club Brugge213
Na Uy Molde202
Na Uy Molde336Bỉ Club Brugge134
Bỉ Club Brugge123
Ba Lan Legia Warsaw202
Hy Lạp PAOK000
Croatia Dinamo Zagreb213
Tây Ban Nha Real Betis011Hy Lạp PAOK055
Croatia Dinamo Zagreb112

Vòng play-off loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng play-off loại trực tiếp được tổ chức vào lúc 14:00 ngày 18 tháng 12 năm 2023 CET.[18] Các trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 15 tháng 2 và các trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 21 và 22 tháng 2 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Sturm Graz Áo5–1Slovakia Slovan Bratislava4–11–0
Servette Thụy Sĩ1–0Bulgaria Ludogorets Razgrad0–01–0
Union Saint-Gilloise Bỉ4–3Đức Eintracht Frankfurt2–22–1
Real Betis Tây Ban Nha1–2Croatia Dinamo Zagreb0–11–1
Olympiacos Hy Lạp2–0Hungary Ferencváros1–01–0
Ajax Hà Lan4–3Na Uy Bodø/Glimt2–22–1 (s.h.p.)
Molde Na Uy6–2Ba Lan Legia Warsaw3–23–0
Maccabi Haifa Israel2–1Bỉ Gent1–01–1

Vòng 16[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 23 tháng 2 năm 2024, 13:00 CET.[23]

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 7 tháng 3 và trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 14 tháng 3 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Servette Thụy Sĩ0–0 (1–3 p)Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň0–00–0 (s.h.p.)
Ajax Hà Lan0–4Anh Aston Villa0–00–4
Molde Na Uy2–4Bỉ Club Brugge2–10–3
Union Saint-Gilloise Bỉ1–3Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe0–31–0
Dinamo Zagreb Croatia3–5Hy Lạp PAOK2–01–5
Sturm Graz Áo1–4Pháp Lille0–31–1
Maccabi Haifa Israel4–5Ý Fiorentina3–41–1
Olympiacos Hy Lạp7–5Israel Maccabi Tel Aviv1–46–1

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, 14:00 CET.[24]

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 11 tháng 4 và trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 18 tháng 4 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Club Brugge Bỉ3–0Hy Lạp PAOK1–02–0
Olympiacos Hy Lạp3–3 (3–2 p)Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe3–20–1 (s.h.p.)
Aston Villa Anh3–3 (4–3 p)Pháp Lille2–11–2 (s.h.p.)
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc0–2Ý Fiorentina0–00–2

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bán kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, 14:00 CET, sau lễ bốc thăm vòng tứ kết.[24] Trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 2 tháng 5 và trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 5 năm 2024.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Aston Villa Anh2–6Hy Lạp Olympiacos2–40–2
Fiorentina Ý4–3Bỉ Club Brugge3–21–1

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết sẽ diễn ra vào ngày 29 tháng 5 năm 2024 tại sân vận động Agia SophiaAthens, Hy Lạp. Một lễ bốc thăm sẽ được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, sau lễ bốc thăm vòng tứ kết và bán kết, để xác định đội "chủ nhà”" vì mục đích hành chính.[24]

Olympiacos Hy Lạp1–0 (s.h.p.)Ý Fiorentina
Chi tiết

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không bao gồm vòng loại và vòng play-off.

Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

HạngCầu thủĐộiSố bàn thắngSố kiến tạoSố trận thi đấuSố phút thi đấu
1Maroc Ayoub El KaabiHy Lạp Olympiakos1117845
2Israel Eran ZahaviIsrael Maccabi Tel Aviv818726
3Croatia Bruno PetkovićCroatia Dinamo Zagreb707608
4Bỉ Hans VanakenBỉ Club Brugge6110990
Brasil Igor ThiagoBỉ Club Brugge509758
Anh Ollie WatkinsAnh Aston Villa09755
Israel Dor PeretzIsrael Maccabi Tel Aviv28750
Thổ Nhĩ Kỳ Yusuf YazıcıPháp Lille110663
Nigeria Gift OrbanBỉ Gent05389
Thụy Điển Benjamin NygrenĐan Mạch Nordsjælland05368
Na Uy Fredrik GulbrandsenNa Uy Molde04349
12Ba Lan Jakub PiotrowskiBulgaria Ludogorets Razgrad418720
Bỉ Michy BatshuayiThổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe18585
Ai Cập Omar MarmoushĐức Eintracht Frankfurt07543
Serbia Aleksandar ČavrićSlovakia Slovan Bratislava26468
Đan Mạch Skov OlsenBỉ Club Brugge27460

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

HạngCầu thủĐộiSố kiến tạoSố bàn thắngSố trận thi đấuSố phút thi đấu
1Jamaica Leon BaileyAnh Aston Villa5210685
Algérie Farès ChaïbiĐức Eintracht Frankfurt27538
3Brasil Douglas LuizAnh Aston Villa4011811
Ba Lan Sebastian SzymańskiThổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe010636
Israel Gabi KanichowskyIsrael Maccabi Tel Aviv18632
Ba Lan Michał SkóraśBỉ Club Brugge110558
Pháp Rémy CabellaPháp Lille29535
Brasil FredThổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe08502
Bồ Đào Nha Daniel PodenceHy Lạp Olympiakos16432
10Scotland John McGinnAnh Aston Villa3311802
Brasil TaisonHy Lạp PAOK110773
Israel Mohammad Abu FaniHungary Ferencváros08672
Hy Lạp Kostas FortounisHy Lạp Olympiakos27624
Angola Felício MilsonIsrael Maccabi Tel Aviv08618
Ghana Bernard TekpeteyBulgaria Ludogorets Razgrad08607
Maroc Tarik TissoudaliBỉ Gent38582
Quần đảo Faroe Árni FrederiksbergQuần đảo Faroe 05422
Na Uy Markus André KaasaNa Uy Molde14341

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lisbon to host UEFA Women's Champions League final in 2025” [Lisbon đăng cai trận chung kết UEFA Women's Champions League vào năm 2025]. Union of European Football Associations. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập 28 Tháng sáu năm 2023.
  2. ^ “UEFA approves final format and access list for its club competitions as of the 2024/25 season” [UEFA phê duyệt định dạng cuối cùng và danh sách truy cập cho các giải đấu cấp câu lạc bộ kể từ mùa giải 2024/25]. UEFA.com. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập 8 Tháng Ba năm 2023.
  3. ^ “UEFA Europa Conference League to be renamed UEFA Conference League next season” [UEFA Europa Conference League sẽ được đổi tên thành UEFA Conference League vào mùa giải tới]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Union of European Football Associations. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập 29 Tháng sáu năm 2023.
  4. ^ Burrows, Ben (28 tháng 6 năm 2023). “UEFA Europa Conference League to be renamed” [UEFA Europa Conference League được đổi tên]. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 Tháng sáu năm 2023.
  5. ^ “UEFA Europa Conference League to be renamed UEFA Conference League next season” [UEFA Europa Conference League sẽ được đổi tên thành UEFA Conference League vào mùa giải tới]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Union of European Football Associations. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập 29 Tháng sáu năm 2023.
  6. ^ “UEFA Documents”. documents.uefa.com. Truy cập 1 Tháng sáu năm 2023.
  7. ^ “Country coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2022. Truy cập 16 Tháng hai năm 2020.
  8. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc 4 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 16 Tháng hai năm 2020.
  9. ^ “Club coefficients 2022/23”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  10. ^ “БАТЭ не стане чэмпіёнам Беларусі, але будзе заяўляцца ў Лігу чэмпіёнаў” [BATE sẽ không trở thành nhà vô địch của Belarus mà sẽ vào Champions League]. Tribuna. 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập 11 tháng Năm năm 2023.
  11. ^ “Решение Комитета по клубному лицензированию АБФФ” [Quyết định của Ủy ban cấp phép Câu lạc bộ ABFF]. ABFF. 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2023.
  12. ^ “«Ислочь» пропустит предстоящий еврокубковый сезон” [Isloch sẽ bỏ lỡ mùa cúp châu Âu sắp tới]. FC Isloch. 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2023.
  13. ^ “The CFCB concludes its proceedings against Juventus and Chelsea FC” [CFCB kết thúc thủ tục tố tụng với Juventus và Chelsea FC]. UEFA. 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập 28 tháng Bảy năm 2023.
  14. ^ “Komisioni i Shkallës së Dytë refuzon ankesën e FC Prishtina” [Ủy ban cấp hai bác bỏ kháng cáo của FC Prishtina]. FFKosovo. 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập 11 tháng Năm năm 2023.
  15. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams” [Khủng hoảng Ukraine: Fifa và Uefa đình chỉ tất cả các câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia Nga]. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập 28 Tháng hai năm 2022.
  16. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” [Quyết định của UEFA cho các giải đấu sắp tới liên quan đến việc đình chỉ thi đấu của các đội tuyển và câu lạc bộ quốc gia Nga] (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập 2 tháng Năm năm 2022.
  17. ^ “La UEFA ci esclude dalla Conference League 23/24” [UEFA loại chúng tôi khỏi Conference League 23/24] (bằng tiếng Ý). 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2023.
  18. ^ a b “2023/24 UEFA Europa Conference League: Matches, final, key dates” [UEFA Europa Conference League 2023/24: Trận đấu, chung kết, ngày quan trọng]. UEFA. 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập 1 Tháng Một năm 2023.
  19. ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season” [Lịch thi đấu quốc tế và danh sách truy cập mùa giải 2023/24]. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (65/2022). 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập 27 tháng Chín năm 2022.
  20. ^ “2023 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions” [Lịch bóng đá châu Âu 2023: Ngày thi đấu và bốc thăm của tất cả các giải đấu UEFA]. UEFA. 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập 1 Tháng Một năm 2023.
  21. ^ “Does the Europa Conference League have VAR?”. UEFA. 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập 10 Tháng tám năm 2023.
  22. ^ “UEFA 5-year Club Ranking 2023”. kassiesa.bet.
  23. ^ “UEFA Europa Conference League last-16 draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  24. ^ a b c “UEFA Europa Conference League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  25. ^ “Full Time Report Final – Olympiacos v Fiorentina” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập 29 tháng Năm năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Europa_Conference_League_2023%E2%80%9324