Wiki - KEONHACAI COPA

FC Pyunik

Pyunik
Փյունիկ
Tập tin:FC Pyunik logo.svg.png
Tên đầy đủFootball Club Pyunik Yerevan
Biệt danhԱկադեմիա Akademiya (The Academy)
Thành lập20 tháng 1 năm 1992; 32 năm trước (1992-01-20)
SânVazgen Sargsyan Republican Stadium
Sức chứa14,403
PresidentArthur Soghomonyan
Người quản lýYegishe Melikyan
Giải đấuArmenian Premier League
2021–221st of 10 (champions)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Pyunik Yerevan (tiếng Armenia: Ֆուտբոլային Ակումբ Փյունիկ Երևան, chuyển tự Futbolayin Akumb P’yunik Yerevan), thường được biết đến là Pyunik ("Phượng hoàng"), là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp ở Armenia có trụ sở tại khu phố Kentron của Yerevan. Pyunik chủ yếu được biết đến là đội bóng đá chuyên nghiệp, kể từ khi được thành lập vào năm 1992, câu lạc bộ luôn được chơi ở Giải Ngoại hạng Armenia, trở thành đội thành công nhất ở Armenia về số danh hiệu giành được, với 31 lần vô địch cho đến nay.[1][2][3][4]

Trên bình diện quốc tế, Pyunik chưa giành được danh hiệu quốc tế nào, với kết quả gần nhất là về đích ở vị trí đồng tại Cúp Cộng đồng các Quốc gia Độc lập 2006.  Thành công trong nước của Pyunik thường giúp đội đủ điều kiện tham dự các vòng loại của UEFA Champions League và UEFA Europa League. Pyunik cũng được biết đến là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng nhất ở Armenia, cùng với Urartu, Shirak và Ararat.[5]

Pyunik luôn có sự cạnh tranh gay gắt với Ararat, vì cả hai câu lạc bộ đều được coi là những câu lạc bộ thành công nhất ở Armenia, sau này nhờ những thành tích lúc Liên Xô chưa tan rã.[6] Cả hai câu lạc bộ cũng là hai câu lạc bộ nổi tiếng nhất trong nước và được yêu thích nhất trong cộng đồng người Armenia hải ngoại. Pyunik cũng cạnh tranh với Urartu bắt đầu từ khi Urartu chuyển từ Abovyan đến Yerevan vào năm 2001 và trở thành đội lớn thứ ba trong thành phố. Kình địch Pyunik- Urartu luôn được coi là một trong những cuộc đụng độ lớn nhất của bóng đá Armenia.

Sân nhà của Pyunik là Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, cũng là sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Armenia. Học viện đào tạo trẻ của Pyunik đã sản sinh ra nhiều cầu thủ Armenia xuất sắc như Henrikh Mkhitaryan, Robert Arzumanyan, Karlen Mkrtchyan, Edgar Manucharyan, Varazdat HaroyanGevorg Ghazaryan, nhiều cầu thủ trong đó đã hoặc đang chơi cho các câu lạc bộ hàng đầu châu Âu.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Pyunik được thành lập vào năm 1992 bởi huyền thoại bóng đá người Armenia Khoren Oganesian và có cái tên ban đầu là Homenetmen Yerevan.[7] Câu lạc bộ đã giành chức vô địch giải Ngoại hạng Armenia đầu tiên được tổ chức vào năm 1992, giải đấu mà họ cùng vô địch với Shirak vì cả hai đội đều bằng điểm. Năm 1995, Homenetmen Yerevan được đổi tên thành FC Pyunik ( trong tiếng Armenia có nghĩa là "Phượng hoàng"). Sau khi đổi tên, Pyunik tiếp tục vô địch Giải ngoại hạng Armenia 1995–96 và kết thúc mùa giải với chuỗi 59 trận bất bại.[8]

Năm 1996, Pyunik chơi trận đấu cúp quốc tế đầu tiên ở vòng loại UEFA Europa League với câu lạc bộ Phần Lan HJK Helsinki, Pyunik đã thắng 3–1.[9] Pyunik cũng đã vô địch Giải Ngoại hạng Armenia 1996-97 để đảm bảo cho họ có một cơ hội khác đủ điều kiện tham dự vòng loại trực tiếp cúp quốc tế vào năm sau.[10]

Năm 1997, Pyunik chơi trận vòng loại đầu tiên tại UEFA Champions League với đội bóng đến từ Hungary MTK Budapest FC nhưng không thể vượt qua vòng loại trực tiếp sau thất bại chung cuộc 6–3.[11]

Năm 1998 được chứng minh là một năm quan trọng đối với câu lạc bộ sau khi câu lạc bộ mất nguồn tài trợ chính và sự ra đi sau đó của các cầu thủ chính. Pyunik đứng thứ 6 trong mùa giải đó và rút lui hoàn toàn khỏi nền bóng đá .

Pyunik đảm bảo sự trở lại với bóng đá chuyên nghiệp sau khi tiếp thu FC Armenicum, một đội mới thăng hạng lên Giải bóng đá ngoại hạng Armenia. Ban lãnh đạo mới của câu lạc bộ đã tìm cách mang lại nhiều kinh nghiệm hơn cho câu lạc bộ và củng cố đội hình bằng các cầu thủ nước ngoài đến từ Argentina, Cameroon, MaliRomania. Sự tiếp viện thần kỳ đã mang lại kết quả khả quan và Pyunik tiếp tục giành chức vô địch Giải Ngoại hạng Armenia 2001 và Cúp Armenia 2002.[12][13]

Năm 2002 chứng kiến ​​Pyunik tiến vào vòng loại thứ hai ở UEFA Champions League sau khi đánh bại nhà vô địch Phần Lan Tampere United với tỷ số chung cuộc 6–0.[14] Từ năm 2002 trở đi, Pyunik tiếp tục giành kỷ lục 10 lần liên tiếp vô địch Giải Ngoại hạng Armenia, từ năm 2001 đến năm 2010.

Vào ngày 8 tháng 1 năm 2020, cựu thủ môn quốc tế người Armenia Roman Berezovsky được công bố là huấn luyện viên mới của câu lạc bộ.[15] Chỉ hơn 7 tháng sau, vào ngày 13 tháng 7 năm 2020, Berezovsky rời câu lạc bộ theo sự đồng ý của cả hai bên.[16] Vào ngày 20 tháng 7 năm 2020, Artak Oseyan được công bố là người quản lý mới của Pyunik, nhưng đã rời vai trò huấn luyện viên trưởng vào ngày 13 tháng 12 năm 2020.[17] [18] Vào ngày 7 tháng 1 năm 202, Yegishe Melikyan được công bố là huấn luyện viên mới của Pyunik.[19]

Vào mùa giải 2022/23, sau các chiến thắng trước ClujDudelange, Pyunik trở thành câu lạc bộ Armenia đầu tiên lọt vào vòng loại thứ ba của Champions League, nơi Pyunik đối đấu với nhà cựu vô địch châu Âu Sao Đỏ Belgrade, nhưng thua với tỷ số chung cuộc 7-0.

Sau đó, Pyunik lọt vào vòng play-off của Europa League, nơi họ đấu với đội bóng ở Moldova, Sheriff Tiraspol. Sau hai trận hòa không bàn thắng, Pyunik thua trên chấm phạt đền, do đó bị rớt xuống vòng bảng của UEFA Conference League, lần đầu tiên góp mặt ở vòng bảng trong một giải đấu châu Âu cho các câu lạc bộ.

Sau thất bại trước Basel trong lượt trận đầu tiên đầu tiên, Pyunik đối đầu với Slovan Bratislava trong trận đấu đầu tiên trên sân nhà ở Yerevan, trận đấu mà Pyunik đã giành chiến thắng nhờ các bàn thắng của Artak DashyanYusuf Otubanjo. Kết quả này đồng nghĩa với việc họ đã trở thành đội bóng Armenia đầu tiên thắng một trận đấu ở vòng bảng thuộc hệ thống UEFA.

Lịch sử trong nước[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiGiải đấuCúp ArmeniaGhi bàn nhiều nhấtHuấn luyện viên
Hạng đấuThứ hạngSố trậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thuaHiệu sốTênBàn thắng
1992Giải Ngoai hạng Armenia1st221732753137Hạng nhìPoghos Galstyan26
19934th282134802945Bán kếtGegham Hovhannisyan26
19942nd2823141132447Bán kếtArsen Avetisyan39
19952nd11054131819Tứ kếtArsen Avetisyan12
1995–961st221930711460Vô địch
1996–971st22192167959Hạng nhìArsen Avetisyan24
19974th181125421635Varazdat Avetisyan10
19986th266317276821Bán kết
1999Câu lạc bộ không tham gia.
2000
2001Ngoại Hạng Armenia1st221723772353Bán kếtArman Karamyan21Armenia Samvel Darbinyan
20021st221921851459Vô địchArman Karamyan36
20031st282350871174Bán kếtGalust Petrosyan12
20041st282251892571Vô địchEdgar Manucharyan/Galust Petrosyan21
20051st201163351539Tứ kếtTigran Davtyan9
20061st282341862373Hạng nhìArsen Avetisyan15
20071st281837582257Bán kếtHenrikh Mkhitaryan12
20081st2281855401859Bán kếtAlbert Tadevosyan10
20091st282053641365Vô địchHenrikh Mkhitaryan11
20101st282053732265Vô địchGevorg Ghazaryan / Marcos Pizzelli16
20113rd2812106332846Tứ kếtEdgar Manucharyan8
2011–12Chỉ có Cúp Armenia được tổ chứcTứ kết
2012–134th4219617675163Vô địchViulen Ayvazyan11
2013–146th288812413932Vô địchSarkis Baloyan10
2014–151st281945582661Vô địchCésar Romero21
2015–163rd281396442148Tứ kếtVardan Pogosyan9
2016–174th301299352745Hạng nhìAlik Arakelyan6Armenia Sargis Hovsepyan
Armenia Artak Oseyan
2017–185th309912374136Tứ kếtAlik Arakelyan7Armenia Armen Gyulbudaghyants
Nga Aleksei Yeryomenko
Armenia Armen Gyulbudaghyants
2018–192nd321868463260Tứ kếtErik Vardanyan8Nga Andrei Talalayev
Nga Aleksandr Tarkhanov
2019–208th228212394226Vòng haiDenis Mahmudov9Nga Aleksandr Tarkhanov
Armenia Suren Chakhalyan (Caretaker)
Armenia Roman Berezovsky
2020–217th246711201825Vòng đầu tiênJosé Caraballo3Armenia Artak Oseyan
Armenia Yegishe Melikyan
2021–221st322363522575Tứ kếtHugo Firmino16Armenia Yegishe Melikyan
  • Do mùa giải 1995 là mùa giải chuyển tiếp nên không có nhà vô địch chính thức nào.
    • Chức vô địch đã được quyết định bởi một trận đấu quyết định .

Thành tích ở châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 3 tháng 11 năm 2022
Giải đấuTrậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn thuaHiệu số
UEFA Champions League4099223668–32
UEFA Europa League / UEFA Cup2897122748–21
UEFA Europa Conference League620489-1
Tổng cộng7420163871125−54
Mùa giảiGiải đấuVòngCâu lạc bộSân nhàSân kháchTỷ số chung cuộc
1996–97UEFA CupQRPhần Lan HJK Helsinki3–12–5 (aet)5–6
1997–98UEFA Champions League1QHungary MTK Budapest0–23–43–6
2002–03UEFA Champions League1QPhần Lan Tampere United2–04–06–0
2QUkraina Dynamo Kyiv2–20–42–6
2003–04UEFA Champions League1QIceland KR Reykjavík1–01–12–1
2QBulgaria CSKA Sofia0–20–10–3
2004–05UEFA Champions League1QBắc Macedonia Pobeda Prilep1–13–14–2
2QUkraina Shakhtar Donetsk1–30–11–4
2005–06UEFA Champions League1QPhần Lan Haka Valkeakoski2–20–12–3
2006–07UEFA Champions League1QMoldova Sheriff Tiraspol0–00–20–2
2007–08UEFA Champions League1QCộng hòa Ireland Derry City2–00–02–0
2QUkraina Shakhtar Donetsk0–21–21–4
2008–09UEFA Champions League1QCộng hòa Síp Anorthosis Famagusta0–20–10–3
2009–10UEFA Champions League2QCroatia Dinamo Zagreb0–00–30–3
2010–11UEFA Champions League2QSerbia Partizan Belgrade0–11–31–4
2011–12UEFA Champions League2QCộng hòa Séc Viktoria Plzeň0–41–51–9
2012–13UEFA Europa League1QMontenegro Zeta Golubovci0–32–12–4
2013–14UEFA Europa League1QBắc Macedonia Teteks Tetovo1–01–12–1
2QLitva Žalgiris Vilnius1–10–21–3
2014–15UEFA Europa League1QKazakhstan Astana1–40–21–6
2015–16UEFA Champions League1QSan Marino Folgore2–12–14–2
2QNa Uy Molde FK1–00–51–5
2016–17UEFA Europa League1QGibraltar Europa FC2–10–22–3
2017–18UEFA Europa League1QSlovakia Slovan Bratislava1–40–51–9
2018–19UEFA Europa League1QCộng hòa Macedonia Vardar1–02–03–0
2QKazakhstan Tobol1–01–22–2 (a)
3QIsrael Maccabi Tel Aviv0–01–21–2
2019–20UEFA Europa League1QBắc Macedonia Shkupi3–32–15–4
2QCộng hòa Séc Jablonec2–10–02–1
3QAnh Wolverhampton Wanderers0–40–40–8
2022–23UEFA Champions League1QRomânia CFR Cluj0–02–2 (aet)2–2 (4–3 p)
2QLuxembourg F91 Dudelange0–14−14−2
3QSerbia Red Star Belgrade0–20–50–7
UEFA Europa LeaguePOMoldova Sheriff Tiraspol0–00–00–0 (2–3 p)
UEFA Europa Conference LeagueGroup HThụy Sĩ Basel1–21–33rd
Slovakia Slovan Bratislava2−01–2
Litva Žalgiris2−01–2

Áo đấu và huy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong suốt các mùa giải đã qua, Pyunik chủ yếu mặc áo thi đấu màu xanh lam và trắng, với một số ngoại lệ bao gồm áo thi đấu đầu tiên của Pyunik có màu cam.

Puma là nhà cung cấp trang phục thi đấu hiện tại của câu lạc bộ kể từ năm 2019.[20]

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2020, Pyunik thông báo rằng Joma sẽ cung cấp trang phục thi đấu của đội cho mùa giải 2020–2.[21]

Nhà cung cấp trang phục thi đấu và nhà tài trợ áo đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạnNhà cung cấp áo đấuNhà tài trợ
1992–95
1995–98Erima
2001–02Erima/Diadora
2002–03Holani
2003–04Puma
2004–05Holani
2005–09HummelComplex
2010–13Armenian Development Bank
2014–18NikeArmenian Development Bank/Gold's Gym
2018–19UmbroGold's Gym
2019–20PumaTotoGaming
2020–Joma[21]

Huy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ đã có năm thiết kế khác nhau cho huy hiệu trong suốt lịch sử của họ, với ba thiết kế đầu tiên khác biệt đáng kể với nhau. Sau khi câu lạc bộ quay trở lại vào năm 2001, Pyunik đã giới thiệu thiết kế logo mang tính biểu tượng của mình bao gồm một chữ P in đậm được đặt trên đỉnh của một quả bóng đá. Câu lạc bộ đã giữ thiết kế này trong 13 năm trước khi giới thiệu huy hiệu phượng hoàng vàng hai đầu vào năm 2014. Sự thay đổi này khiến người hâm mộ không ưa chuộng và Pyunik đã giới thiệu một huy hiệu mới vào năm 2019, lần này trở lại hình tròn ban đầu với logo chủ yếu là màu xanh lam và một con phượng đỏ ở trung tâm.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

The stadium during Soviet era
Stadium view
The stadium during a Champions League qualifying match

Pyunik đã sử dụng một số địa điểm trong suốt lịch sử của câu lạc bộ. Từ năm 1992 đến 1998, Pyunik thi đấu tại Sân vận động Hrazdan, sân vận động lớn nhất Armenia với sức chứa 54.208 khán giả.[22]

Năm 2001, sau khi công việc cải tạo được thực hiện tại Sân vận động Cộng hòa hai năm trước, Pyunik chuyển địa điểm và chơi tất cả các trận đấu trên sân nhà ở đó cho đến năm 2013, với một thời gian gián đoạn ngắn vào năm 2008, khi câu lạc bộ buộc phải thi đấu tại Sân vận động Pyunik ; sân tập của họ, do các công việc cải tạo tại Sân vận động Cộng hòa .

Từ năm 2013 đến 2017, Học viện Bóng đá Yerevan là địa điểm tổ chức tất cả các giải đấu trong nước, trong khi vẫn sử dụng Sân vận động Cộng hòa cho các trận đấu quốc tế. Vào đầu mùa giải Giải ngoại hạng Armenia 2017–18, Pyunik đã sử dụng Sân vận động Cộng hòa làm sân nhà trong nửa đầu mùa giải, và cuối cùng trở lại Sân vận động Pyunik của riêng họ trong nửa sau.

Sân vận động Cộng hòa cũng là sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Armenia, và đôi khi được các đội Armenia khác sử dụng cho các trận đấu cúp quốc tế của họ.

Câu lạc bộ hiện đang lên kế hoạch xây dựng một sân vận động có sức chứa 5.000 chỗ ngồi vào năm 2022.[23]

Danh sách các sân vận động được câu lạc bộ sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Người hâm mộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sector 18

Cơ sở ủng hộ của Pyunik theo truyền thống được coi là một phần của tầng lớp cao hơn của Yerevan, trái ngược với cơ sở được cho là thuộc tầng lớp thấp hơn của đối thủ truyền kiếp xuyên thành phố FC Urartu. Vì lịch sử của câu lạc bộ và thành công gần đây, người hâm mộ không chỉ tăng lên ở Yerevan mà còn ở các tỉnh khác của Armenia và cả Cộng đồng người Armenia hải ngoại .

Pyunik được coi là một trong những câu lạc bộ nổi tiếng nhất ở Armenia và có một trong những cơ sở người hâm mộ Ultras lớn nhất ở Armenia, được gọi là Khu vực 18, được đặt tên theo khu vực họ chiếm giữ tại Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan.[24]

Kỳ phùng địch thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự cạnh tranh của Pyunik với Ararat bắt nguồn từ việc thành lập câu lạc bộ. Người sáng lập của Pyunik, Khoren Oganesian, được coi là thần tượng của câu lạc bộ Ararat, nhờ những thành tích của ông tại câu lạc bộ trong thời kỳ Xô Viết, giành được Cúp Liên Xô năm 1975. Thành công của Pyunik trong lịch sử gần đây đã khiến hình ảnh của câu lạc bộ vượt qua Ararat, điều này đã dẫn đến những tranh cãi về việc câu lạc bộ nào có tác động lớn hơn đến bóng đá Armenia .

Sự cạnh tranh khác, giữa Pyunik và Urartu còn được gọi là cuộc đụng độ của các khu dân cư Yerevan, vì Pyunik nằm ở khu Kentron khu vực giàu có hơn , trong khi Urartu nằm ở khu Malatia-Sebastia thuộc tầng lớp thấp hơn. Sự kình địch giữa cả hai đội bắt nguồn từ việc Urartu chuyển từ Abovyan đến Yerevan vào năm 2001, cạnh tranh với nhau và cuối cùng trở thành một trong những đội lớn nhất trong thành phố. Các học viện trẻ của cả hai đội cũng cạnh tranh với nhau vì họ được coi là hai trong số những học viện tốt nhất trong nước.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 10 năm 2022[25]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMArmeniaDavid Yurchenko
2Bosna và HercegovinaLuka Juričić
3HVSerbiaBoris Varga
5HVSerbiaZoran Gajić
4HVBắc MacedoniaKire Ristevski
6HVBrasilJuninho
8TVBrasilAndre Mensalao
9TVArmeniaArtak Dashyan
10TVBắc MacedoniaStefan Spirovski
11TVArmeniaHovhannes Harutyunyan
14NigeriaYusuf Otubanjo
15HVNgaMikhail Kovalenko
18VenezuelaJosé Caraballo
19ArmeniaGrenik Petrosyan
20TVSerbiaNemanja Mladenović
21HVArmeniaArthur Avagyan
23TVArmeniaAras Özbiliz
24Bắc MacedoniaMarjan Radeski
SốVTQuốc giaCầu thủ
26TVVenezuelaRenzo Zambrano
27HVEstoniaNikita Baranov
28UkrainaRobert Hehedosh
29TVMoldovaEugeniu Cociuc
30HVVenezuelaAlexander González
32TMArmeniaSergey Mikaelyan
44HVUkrainaAlan Aussi
70SerbiaUroš Nenadović
71TMArmeniaStanislav Buchnev
77SénégalDame Diop
79HVUkrainaSerhiy Vakulenko
87ArmeniaAleksandr Karapetyan
88TVArmeniaYuri Gareginyan
90HVSerbiaAleksandar Miljković
91TVUkrainaRoman Karasyuk
95HVUkrainaAnton Bratkov
97TVArmeniaDavid Davidyan (on loan from Khimki)

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TVArmeniaArtur Grigoryan (at BKMA Yerevan)

Đội ngũ kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Vị triTên
Huấn luyện viênArmenia Yegishe Melikyan
Trợ lý huấn luyện viênUkraina Roman Monarev
Huấn luyện viên thủ mônArmenia Vladimir Vardanyan
Bác sĩArmenia Vahagn Gevorgyan
Đấm bópArmenia Hayk Mnatsakanyan and Robert Nersisyan
Quản trị viênArmenia Hovhannes Hayrapetyan
Quản lý độiArmenia Hovhannes Hayrapetyan
Huấn luyện viên Pyunik-2Armenia Albert Sargsyan

Cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Ban điều hành[sửa | sửa mã nguồn]

Arthur Soghomonyan là chủ sở hữu hiện tại và là Chủ tịch của Pyunik kể từ năm 2017

Phó chủ tịch: Robert Gasparyan

Phó chủ tịch thứ 2: Aleksandr Tarkhanov

Giám đốc điều hành: Tigran Martirosyan

Nhân viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phát triển: Aleksandr Tarkhanov
  • Đào tạo trẻ: Albert Sargsyan
  • Giám đốc thể thao: Samvel Arustamyan
  • Trinh sát: Robert Arzumanyan
  • Thư ký báo chí: Shushanik Hakobyan
  • Tiếp thị và Quan hệ công chúng: Vera Martirosyan
  • Viên chức: Vardan Tsaturyan

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phận thể thao khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đội dư bị và học viện[sửa | sửa mã nguồn]

Đội dự bị hiện được huấn luyện bởi Yuri Tarkhanov và thi đấu ở Hạng nhất Armenia. Học viện bóng đá trẻ được quản lý bởi Albert Sargsyan.[26]

Những cầu thủ đáng chú ý từ học viện trẻ bao gồm Henrikh Mkhitaryan, Robert Arzumanyan, Karlen Mkrtchyan, Edgar Manucharyan, Varazdat Haroyan và Gevorg Ghazaryan.

  1. ^ “Հայաստանի Առաջնության, Գավաթի և Սուպերգավաթի խաղարկությունները”. freenet.am. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “Armenia - List of Cup Finals”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “Club History”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ “Armenia - List of Champions”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ “Armenia: Top Armenian Football Clubs”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ UEFA.com. “Developing football in Armenia | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ (2005) Encyclopedia of Football Head. "George - Hirair LTD", page 63.
  8. ^ “Armenia 1995/96”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “Pyunik FC » Record against HJK Helsinki”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ 1996–97 Armenian Premier League
  11. ^ “Pyunik FC » Record against MTK Budapest”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  12. ^ “Armenia 2001 Premier League”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  13. ^ “Armenia 2002 Premier League”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ “2002/03, First qualifying round, 2nd leg”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ “Ռոման Բերեզովսկին՝ Փյունիկի գլխավոր մարզիչ”. fcpyunik.am/ (bằng tiếng Armenia). FC Pyunik. 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  16. ^ “Պաշտոնական հայտարարություն․ Ռոման Բերեզովսկի”. fcpyunik.am/ (bằng tiếng Armenia). FC Pyunik. 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ “New appointment: Artak Oseyan”. fcpyunik.am/. FC Pyunik. 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ “Artak Oseyan left Pyunik”. fcpyunik.am/. FC Pyunik. 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ “Official statement: Eghishe Melikyan”. fcpyunik.am/. FC Pyunik. 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  20. ^ “Evolution of Pyunik jerseys: 1992-2019 (Photos)”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ a b “Joma - new partner of Pyunik FC”. fcpyunik.am/. FC Pyunik. 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Stadiums”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ “Le propriétaire du club de football Pyunik envisage d'investir 15 millions de dollars dans la construction d'un stade et d'une base sportive pour son club”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  24. ^ “Sector 18 Pyunik FC”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  25. ^ “Pyunik”. fcpyunik.am/. FC Pyunik. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  26. ^ “Management”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Pyunik