Wiki - KEONHACAI COPA

FC Tobol

FC Tobol
Logo
Tên đầy đủFootball Club Tobol Kostanay
Тобыл Қостанай Футбол Клубы
Thành lập1967; 57 năm trước (1967)
SânSân vận động trung tâm
Kostanay, Kazakhstan
Sức chứa8.323
Chủ tịch điều hànhNikolay Panin
Người quản lýNga Omari Tetradze
Giải đấuGiải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan
2023Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan, thứ 8
Trang webTrang web của câu lạc bộ

FC Tobol (tiếng Kazakh: Тобыл Футбол Клубы) là một câu lạc bộ bóng đá Kazakhstan có sân nhà là Sân vận động trung tâmKostanay. Họ thi đấu tại Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan kể từ khi thành lập năm 1992, đội vô địch Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan mùa giải 2010, và chưa bao giờ về đích dưới vị trí thứ tư từ mùa giải 2002 đến 2010.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng với thất bại bất ngờ trước Kyzylzhar tại Cúp bóng đá Kazakhstan 2016, huấn luyện viên Dmitriy Ogai rời khỏi câu lạc bộ theo thỏa thuận đôi bên,[1] và Oleg Lotov được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tạm quyền ngày 30 tháng 4 năm 2016.[2] Lotov được thay thế bởi Omari Tetradze ngày 30 tháng 5 năm 2016.[3]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1967: Thành lập với tên gọi Avtomobilist
  • 1982: Đổi tên thành Energetik
  • 1990: Đổi tên thành Kustanayets
  • 1992: Đổi tên thành Khimik
  • 1995: Đổi tên thành Tobol

Lịch sử giải quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiHạngVị thứStTHBBàn thắngBàn thuaĐiểmCúp quốc giaVua phá lưới
1992thứ 113267316294517Kazakhstan V.Velman –
19938227510263119Kazakhstan O.Malyshev – 19
1994103011514423727Kazakhstan M.Nizovtsev – 20
1995123010614283336Kazakhstan O.Malyshev –
1996113410159353545Kazakhstan O.Malyshev –
199983012513282941Kazakhstan E.Glazunov –
200072813312423942Kazakhstan A.Gornalev –
200163215413484349Kazakhstan Zhumaskaliyev – 12
200233215710454352Kazakhstan M.Mazbaev – 9
20032322444551976Á quânZhumaskaliyev – 16
200433622113872760Uzbekistan Bakayev – 22
20052302163532169Uzbekistan Bakayev – 15
20063301686432256Kazakhstan Zhumaskaliyev – 14
20072301974602064Vô địchKazakhstan S.Ostapenko – 10
20082302073582167Bán kếtMoldova A.Golban –
20094261493542351Vòng HaiTurkmenistan W.Baýramow – 18
20101321976532564Tứ kếtUzbekistan U.Bakayev – 16
201173214315484432Á quânKazakhstan S.Gridin – 12
20126261367422745Tứ kếtKazakhstan B.Dzholchiyev – 8
201373214612483335Tứ kếtMoldova I.Bugaiov – 13
2014732101210353526Tứ kếtÁo T.Šimkovič – 5
Kazakhstan N.Zhumaskaliyev – 5
Cộng hòa Séc J.Jeslínek – 5
201573212614324230Bán kếtÁo T.Šimkovič – 5
Kazakhstan N.Zhumaskaliyev – 5
Nigeria U.Kalu – 5
201673212515401041Vòng 16 độiKazakhstan S.Khizhnichenko – 10

Lịch sử giải châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Tobol có màn trình diễn tuyệt vời tại màn ra mắt đấu trường châu Âu đầu tiên, vào đế Vòng Ba của Cúp Intertoto 2003. Họ đánh bại Polonia WarszawaSint-Truiden, trước khi thất bại trước SV Pasching. Tại Cúp UEFA 2006-07 FC Basel rất khó để đánh bại Tobol. Họ vô địch Cúp Intertoto 2007, khi đánh bại FC Zestafoni, Slovan LiberecOFI Crete và vào đến vòng loại thứ hai của Cúp UEFA 2007-08.

Mùa giảiGiải đấuVòngĐối thủSân nhàSân kháchTổng tỉ số
2003Cúp Intertoto1RBa Lan Polonia Warszawa2–13–05–1
2RBỉ Sint-Truidense1–02–03–0
3RÁo SV Pasching0–10–30–4
2006–07UEFA Cup1QThụy Sĩ FC Basel0–01–31–3
2007Cúp Intertoto1RGruzia FC Zestafoni3–00–23–2
2RCộng hòa Séc Slovan Liberec1–12–03–1
3RHy Lạp OFI Crete1–01–02–0
2007–08UEFA Cup2QBa Lan Dyskobolia Grodzisk0–10–20–3
2008–09UEFA Cup1QÁo Austria Wien1–00–21–2
2009–10UEFA Europa League2QThổ Nhĩ Kỳ Galatasaray1–10–21–3
2010–11UEFA Europa League1QBosna và Hercegovina Zrinjski Mostar1–21–22–4
2011–12Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Âu2QSlovakia Slovan Bratislava1–10–21–3

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan (1)
2010
Cúp bóng đá Kazakhstan (1)
2007
Cúp Intertoto (1)
2007[4]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 26 tháng 7 năm 2016[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMKazakhstanVladimir Loginovsky (mượn từ Astana)
2HVKazakhstanRafkat Aslan
3TVCroatiaDenis Glavina
4HVCộng hòa Trung PhiFernander Kassaï
5TVLitvaArtūras Žulpa
6TVKazakhstanDaniel Choi
7TVKazakhstanTimur Dosmagambetov
8HVKazakhstanViktor Dmitrenko
9TVKazakhstanNurbol Zhumaskaliyev
10NgaShamil Asildarov
11TVKyrgyzstanRaul Jalilov
17HVKazakhstanDmitri Miroshnichenko
SốVTQuốc giaCầu thủ
18HVKazakhstanMark Gorman
19HVKazakhstanNurtas Kurgulin
20Cộng hòa MacedoniaDušan Savić
22TVRomâniaCiprian Deac
23HVUkrainaSerhiy Yavorskyi
28HVKazakhstanAnuar Agaysin
30TMKazakhstanSultan Busurmanov
35TMKazakhstanAleksandr Petukhov
50KazakhstanTemirlan Elmurzaev
77TVNgaAlmir Mukhutdinov
81TVÁoTomáš Šimkovič
91KazakhstanSergei Khizhnichenko

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
14TVKazakhstanYevgeniy Levin (at Akzhayik)

Đội dự bị[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
26HVKazakhstanBulat Aulabaev
27HVKazakhstanAmir Amirkhanov
29HVKazakhstanAset Doskaliyev
31TMKazakhstanOleg Atamas
32TVKazakhstanAkhmat Berikov
33TVKazakhstanAdil Dzhanaliyev
34TVKazakhstanKazhigelad Khamzin
36HVKazakhstanRuslan Sultanov
37HVKazakhstanAleksandr Zhukov
38TVKazakhstanZhenis Alpysbayev
39TVKazakhstanTemirlan Akhmetov
SốVTQuốc giaCầu thủ
43TVKazakhstanAdilbek Seilov
44HVKazakhstanNurgeldy Shaken
46TVKazakhstanVladimir Konovalov
49TVKazakhstanVladislav Kozhedub
50KazakhstanTemirlan Elmurzayev
51KazakhstanTemirlan Amirgazy
52TMKazakhstanRasul Berdyguzhinov
70HVKazakhstanTimur Zhakupov
80KazakhstanYevgeni Kaptel
88TVKazakhstanRamiz Mukanov
95HVKazakhstanErlan Beysembayev

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ukraina Mykhaylo Olefirenko (2002)
  • Nga Vladimir Mukhanov (2003–04)
  • Kazakhstan Dmitriy Ogai (1 tháng 1 năm 2005 – 31 tháng 12 năm 2009)
  • Nga Ravil Sabitov (3 tháng 12 năm 2009 – 22 tháng 5 năm 2011)
  • Nga Sergei Petrenko (1 tháng 6 năm 2011 – 19 tháng 9 năm 2011)
  • Ukraina Vyacheslav Hroznyi (12 tháng 12 năm 2011 – 31 tháng 12 năm 2012)
  • Kazakhstan Timur Urazov (1 tháng 1 năm 2013 – 31 tháng 12 năm 2013)
  • Kazakhstan Sergei Maslenov (1 tháng 1 năm 2014 – 22 tháng 4 năm 2014)
  • Armenia Vardan Minasyan (23 tháng 4 năm 2014 – 16 tháng 4 năm 2015)
  • Kazakhstan Sergei Maslenov (16 tháng 4 năm 2015 – tháng 12 năm 2015)
  • Kazakhstan Dmitriy Ogai (21 tháng 12 năm 2015 – 28 tháng 4 năm 2016)
  • Kazakhstan Oleg Lotov(Interim) (30 tháng 4 năm 2016 – 30 tháng 5 năm 2016)
  • Nga Omari Tetradze (30 tháng 5 năm 2016 –)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Дмитрий Огай оставил пост главного тренера”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 28 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “О.Лотов будет совмещать основу и дубль”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Омари Тетрадзе возглавил костанайский Тобол”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 30 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ The Cúp Intertoto: Past Vô địch. Listed are all 11 teams that won the Intertoto Cup, qualifying for the UEFA Cup.
  5. ^ “Состав 2016”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 29 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Tobol