Wiki - KEONHACAI COPA

ACF Fiorentina

Fiorentina
logo
Tên đầy đủACF Fiorentina S.r.l.[1][2]
Biệt danhI Viola (Màu tím)
I Gigliati (Hoa loa kèn)
Thành lập29 tháng 8 năm 1926; 97 năm trước (1926-08-29) với tên Associazione Calcio Fiorentina
1 tháng 8 năm 2002; 21 năm trước (2002-08-01) với tên Florentia Viola rồi ACF Fiorentina
SânSân vận động Artemio Franchi
Sức chứa43.147[3]
Chủ sở hữuNew ACF Fiorentina S.r.l.
Chủ tịchRocco B. Commisso
Huấn luyện viên trưởngVincenzo Italiano
Giải đấuSerie A
2022–23Serie A, 8 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

ACF Fiorentina,[1][2] thường được gọi là Fiorentina ([fjorenˈtiːna]), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Ý thuộc thành phố Firenze (Florence), xứ Toscana. Thành lập vào năm 1926 (sau đó được tái thành lập vào năm 2002 sau khi phá sản), trong lịch sử Fiorentina thường xuyên góp mặt ở hạng đấu cao nhất của nước Ý. Hiện nay chỉ có 4 câu lạc bộ là có số mùa bóng ở Serie A nhiều hơn họ.

Fiorentina từng 2 lần vô địch Serie A mùa 1955-56 và 1968-69, 6 lần giành Coppa Italia và 1 lần giành Siêu cúp Italia. Tại các cúp châu Âu, Fiorentina vô địch UEFA Cup Winners' Cup mùa giải 1960-61 và lọt vào chung kết mùa tiếp theo. Fiorentina từng một lần lọt vào chung kết cúp C1 mùa giải 1956-57 nhưng thất bại trước Real Madrid, và một lần về nhì tại UEFA Cup mùa giải 1989-90.

Từ năm 1931 sân nhà của câu lạc bộ là sân Artemio Franchi, sức chứa hiện nay là 47.282 chỗ ngồi. Fiorentina được biết đến nhiều với biệt danh Viola do trang phục thi đấu truyền thống của đội bóng là màu tím.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]

Serie A: 2

Coppa Italia: 6

Supercoppa Italiana: 1

  • Vô địch: 1996
  • Về nhì: 2001

Danh hiệu châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp châu Âu / UEFA Champions League:

UEFA Cup:

Cúp C2: 1

  • Vô địch: 1960-61
  • Về nhì (1): 1961-62

Các danh hiệu khác[sửa | sửa mã nguồn]

Mitropa Cup:

  • Winners: 1966

Anglo-Italian League Cup: 1

  • Winners: 1975

Serie C2 B

  • Winners: 2003

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1/2/2024[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMÝPietro Terracciano
2HVBrasilDodô
3HVÝCristiano Biraghi (đội trưởng)
4HVSerbiaNikola Milenković
5TVÝGiacomo Bonaventura (đội phó)
6TVBrasilArthur Melo (mượn từ Juventus)
7ÝRiccardo Sottil
8TVPhápMaxime Lopez (mượn từ Sassuolo)
9ArgentinaLucas Beltrán
10ArgentinaNicolás González
11PhápJonathan Ikoné
16HVÝLuca Ranieri
17TVÝGaetano Castrovilli
18AngolaM'Bala Nzola
SốVTQuốc giaCầu thủ
19TVArgentinaGino Infantino
20ÝAndrea Belotti (mượn từ Roma)
22HVÝDavide Faraoni (mượn từ Hellas Verona)
28HVArgentinaLucas Martínez Quarta
30TMÝTommaso Martinelli
32TVGhanaAlfred Duncan
33HVÝMichael Kayode
37HVÝPietro Comuzzo
38TVÝRolando Mandragora
40TMÝTommaso Vannucchi
53TMĐan MạchOliver Christensen
65HVÝFabiano Parisi
72TVCộng hòa SécAntonín Barák
99Bờ Biển NgàChristian Kouamé

Các cầu thủ khác theo hợp đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 11 tháng 1 năm 2023.

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
HVÝDavide Gentile

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 31 tháng 1 năm 2023

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
HVÝLorenzo Cellai (tại Virtus Verona đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVÝChristian Dalle Mura (tại SPAL đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVRomâniaEduard Duțu (tại Gubbio đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVÝGabriele Ferrarini (tại Modena đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVÝFilippo Frison (tại Fiorenzuola đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVÝEdoardo Pierozzi (tại Como đến 30 tháng 6 năm 2023)
HVĐan MạchJacob Rasmussen (tại Feyenoord đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVÝVittorio Agostinelli (tại Cosenza đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVÝMarco Benassi (tại Cremonese đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVÝGiovanni Corradini (tại Pro Vercelli đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVÝMattia Fiorini (tại Fiorenzuola đến 30 tháng 6 năm 2023)
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVCroatiaToni Fruk (tại Gorica đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVMarocYoussef Maleh (tại Lecce đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVÝNiccolò Pierozzi (tại Reggina đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVMarocAbdelhamid Sabiri (tại Sampdoria đến 30 tháng 6 năm 2023)
TVBa LanSzymon Żurkowski (tại Spezia đến 30 tháng 6 năm 2023)
ÝDestiny Egharevba (tại Fiorenzuola đến 30 tháng 6 năm 2023)
ÝGabriele Gori (tại Reggina đến 30 tháng 6 năm 2023)
NgaAleksandr Kokorin (tại Aris Limassol đến 30 tháng 6 năm 2023)
RomâniaLouis Munteanu (at Farul Constanța đến 30 tháng 6 năm 2023)
ÝSamuele Spalluto (tại Novara đến 30 tháng 6 năm 2023)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Organigramma” (bằng tiếng Ý). AC Fiorentina Fiorentina. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2008. Truy cập 29 Tháng mười một năm 2009.
  2. ^ a b “Fiorentina” (bằng tiếng Ý). Lega Calcio. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng hai năm 2009. Truy cập 18 Tháng hai năm 2009.
  3. ^ “ViolaChannel – Stadio Franchi”.
  4. ^ “Prima Squadra Maschile”. ACF Fiorentina. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Mười năm 2020. Truy cập 28 tháng Bảy năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/ACF_Fiorentina