Wiki - KEONHACAI COPA

Seydou Keita

Seydou Keita
Keita trong màu áo Barcelona năm 2008
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Seydou Keita
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1995–1997 Centre Salif Keita
1997–1999 Marseille
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2000 Marseille 6 (0)
2000–2002 Lorient 58 (1)
2002–2007 Lens 157 (19)
2007–2008 Sevilla 31 (4)
2008–2012 Barcelona 119 (16)
2012–2013 Dalian Aerbin 37 (10)
2014 Valencia 11 (1)
2014–2016 Roma 46 (3)
2016–2017 El Jaish 16 (6)
Tổng cộng 481 (60)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–2015 Mali 102 (25)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Mali
Bóng đá nam
U-20 World Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ baNigeria 1999Đội bóng
Cúp bóng đá châu Phi
Huy chương đồng – vị trí thứ baGuinea Xích Đạo & Gabon 2012Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 3 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 1 năm 2015

Seydou Keita (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1980Bamako) là một cựu cầu thủ bóng đá người Mali. Anh có biệt danh "Seydoubilen" hay "Seydou đỏ", Keita là cháu của Salif Keita.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Olympique Marseille[sửa | sửa mã nguồn]

Keita có lần ra sân đầu tiên cho Olympique Marseille vào tháng 9 năm 1999, nhưng không lâu sau anh đã chuyển tới FC Lorient.

Lorient[sửa | sửa mã nguồn]

Lorient chính là nơi đã khiến Keita được nhiều đội bóng nhòm ngó hơn, anh ghi 1 bàn trong 58 trận ra sân ở vị trí tiền vệ lùi.

RC Lens[sửa | sửa mã nguồn]

Sau hai năm chơi cho Lorient, Keita chuyển về RC Lens, nhanh chóng được trao băng đội trưởng. Anh bắt đầu ghi nhiều bàn hơn khi ghi 19 bàn trong 156 trận ra sân trong 4 mùa giải.

Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 7 năm 2007, Lens bán đội trưởng của họ cho FC Sevilla. Đó là một mùa giải rất thành công cho Keita khi anh ghi 4 bàn trong 31 lần ra sân ở La Liga, và được nhòm ngó bởi một loại các đội bóng hàng đầu châu Âu. Một trong 4 bàn anh ghi được là vào lưới Real Madrid. Đó chính là lý do anh thu hút được sự chú ý của một loạt các đội bóng hàng đầu, trong đó có Barcelona.Vào ngày 27 tháng 11 năm 2007, Keita ghi bàn đầu tiên ở cúp C1 vào lưới Arsenal.

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2008, Keita ký hợp đồng với đội bóng xứ Catalan với mức giá khoảng 14 triệu euro. Anh trở thành cầu thủ Mali đầu tiên của Barca và có mức phí phá bỏ hợp đồng là 90 triệu euro. Keita có trận ra mắt ở vòng loại cúp C1 gặp Wisła Kraków vào ngày 13 tháng 8 năm 2008. Anh có trận ra mắt ở giải quốc nội vào ngày 31 tháng 8 năm 2008 gặp CD Numancia. Keita ghi bàn đầu tiên cho Barca vào ngày 16 tháng 11 năm 2008 ở La Liga gặp Recreativo de Huelva, ghi bàn thứ 2 trong chiến thắng 2-0. Anh đã được vào sân ở phút 72 để thay Thierry Henry trong trận chung kết cúp C1 gặp Manchester United.

Dalian Aerbin[sửa | sửa mã nguồn]

Keita buộc phải rời Barcelona vì thuế ở Tây Ban Nha

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Trên cấp độ quốc tế, Keita đã chơi nhiều trận cho đội tuyển bóng đá quốc gia Mali. Anh được đánh giá là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất châu Phi với kĩ năng chuyền bóng, kiểm soát bóng và sút xa.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànChâu lụcTổng cộng
Mùa giảiCâu lạc bộGiải đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
PhápLeagueFA CupLeague CupChâu ÂuTổng cộng
1999–2000MarseilleLigue 160001031101
2000–01LorientLigue 23711010391
2001–02Ligue 12105131292
2002–03LensLigue 1282311070393
2003–04220301060320
2004–053435131425
2005–063533010131524
2006–07381141101015313
Tây Ban NhaGiải đấuCopa del ReySupercupChâu ÂuTổng cộng
2007–08SevillaLa Liga3142020103457
2008–09Barcelona29450122466
2009–102961020120446
2010–113539220101566
2011–122633020111424
Trung QuốcGiải đấuFA CupSiêu cúp Trung QuốcChâu ÁTổng cộng
2012Dalian AerbinSuper League12410134
201325630286
Tây Ban NhaGiải đấuCopa del ReySupercupChâu ÂuTổng cộng
2013–14ValenciaLa Liga11170181
ÝGiải đấuCoppa ItaliaSupercoppaChâu ÂuTổng cộng
2014–15RomaSerie A2621091363
2015–162010030231
QatarGiải đấuQatar CupCúp liên đoànChâu ÁTổng cộng
2016–17El-JaishQatar Stars League16650216
Tổng cộngPháp2282024412239329629
Tây Ban Nha154212028062725130
Trung Quốc3710404110
Ý46310121594
Qatar16650216
Tổng cộng sự nghiệp481604962021151365378

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
125 tháng 12 năm 2001Sân vận động Baréma Bocoum, Mopti, Mali Ghana1–11–1Giao hữu
210 tháng 1 năm 2002Sân vận động Abdoulaye Makoro Cissoko, Kayes, Mali Zambia1–11–1Giao hữu
319 tháng 1 năm 2002Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Liberia1–11–1CAN 2002
413 tháng 10 năm 2002Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Seychelles1–03–0Vòng loại CAN 2004
510 tháng 10 năm 2003Sân vận động 24 tháng 9, Bissau, Guiné-Bissau Guiné-Bissau1–02–1Vòng loại World Cup 2006
618 tháng 8 năm 2004Sân vận động Olympic Yves-du-Manoir, Colombes, Pháp CHDC Congo1–03–0Giao hữu
72–0
86 tháng 2 năm 2007Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Litva1–03–1Giao hữu
917 tháng 6 năm 2007Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Sierra Leone2–06-0Giao hữu
104–0
1122 tháng 8 năm 2007Stade de France, Saint-Denis, Pháp Burkina Faso3–23–2Giao hữu
121 tháng 6 năm 2008Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Cộng hòa Congo4–04-2Vòng loại World Cup 2010
134–1
1422 tháng 6 năm 2008Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Sudan2–03-0Vòng loại World Cup 2010
153–0
1610 tháng 1 năm 2010Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola Angola4–14-4CAN 2010
174–3
1818 tháng 1 năm 2010Sân vận động Chimandela, Cabinda, Angola Malawi2–03–1CAN 2010
1911 tháng 11 năm 2011Sân vận động Diablots, Saint-Leu-la-Forêt, Pháp Burkina Faso1–01–1Giao hữu
201 tháng 2 năm 2012Sân vận động Angondjé, Libreville, Gabon Botswana2–12–1CAN 2012
2120 tháng 1 năm 2013Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi Nigeria1–01–0CAN 2013
222 tháng 2 năm 2013Sân vận động Moses Mabhida, Durban, Nam Phi Nam Phi1–11–1CAN 2013
239 tháng 2 năm 2013Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi Ghana2–03–1CAN 2013
2419 tháng 11 năm 2014Sân vận động 26 tháng 3, Bamako, Mali Algérie1–02–0Vòng loại CAN 2015

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Lorient[sửa | sửa mã nguồn]

Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Seydou_Keita