Wiki - KEONHACAI COPA

Japan Football League

Japan Football League
Mùa giải hiện tại:
Japan Football League 2015
Thành lập1999; 25 năm trước (1999)
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Liên đoànAFC
Số đội16
Cấp độ trong
hệ thống
4 (từ 2014)
Thăng hạng lênJ3 League
Xuống hạng đếnGiải khu vực Nhật Bản
Cúp trong nướcCúp Hoàng đế
Đội vô địch hiện tạiMIO Biwako Shiga
(2014)
Vô địch nhiều nhấtMIO Biwako Shiga
(5 lần)
Trang webhttp://www.jfl.or.jp/
Đối với giải trước năm 1998 (Japan Futtobōru Rīgu (ジャパンフットボールリーグ Japan Futtobōru Rīgu?), được nhắc đến trong bài này là "giải JFL cũ"), xem Giải bóng đá Nhật Bản (1992–1998).

Japan Football League, (日本フットボールリーグ Nihon Futtobōru Rīgu?) hay ngắn gọn JFL là giải đấu hạng thứ tư của Hệ thống các giải bóng đá Nhật Bản, dưới ba hạng đấu của J. League, và là hạng đấu cao nhất của các giải nghiệp dư. Mặc dù mang danh chính thức là giải nghiệp dư nhưng giải đấu vẫn có các đội chuyên nghiệp đang là thành viên liên kết J. League.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Japan Football League bắt đầu từ mùa 1999 khi giải hạng hai của J. League (J2) cũng được khai sinh. Cho đến trước đó, J. League chỉ bao gồm một hạng đấu và giải JFL cũ là hạng đấu cao thứ hai. Trong 16 đội thi đấu ở mùa giải trước của giải JFL cũ, 9 đội quyết định và được chấp nhận thi đấu tại J2 còn 7 đội khác cũng như Điện Yokogawa, đội thắng Trận tranh lên hạng khu vực, thành lập JFL mới. 8 đội đó cùng với Yokohama FC được phép tham dự do một hoàn cảnh đặc biệt sau khi Yokohama FlügelsYokohama Marinos hợp nhất thi đấu trong mùa giải mở màn.

9 đội thi đấu trong mùa giải đầu tiên bao gồm: Denso SC, Honda Motors, Jatco FC, Đại học Kokushikan, Mito HollyHock, Dược Otsuka, Sony Sendai, Yokohama FCĐiện Yokogawa.

Trong mùa giải thứ hai số đội được nâng từ 9 lên 12, và đạt 16 năm 2001. Năm 2002 có 18 câu lạc bộ trước khi trở lại là 16 trong mùa tiếp theo và lại trở lại 18 năm 2006. Riêng mùa 2012 chỉ có 17 câu lạc bộ do Arte Takasaki bỏ cuộc.

Giải đấu lại một lần nữa bị giảm số đội vào mùa 2013, do 10 trong số 18 đã gia nhập giải đấu mớ J3 League. Và giải đấu cũng bị giảm xuống một hạng, trở thành hạng đấu thứ tư từ năm 2014.

Có 3 câu lạc bộ cũ của JFL từng tham dự giải đấu cao nhất: Yokohama FC (2007), Dược Otsuka (2014, với tên Tokushima Vortis), và Matsumoto Yamaga (2015).

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ JFL có thể là đội bóng của các công ty, hoặc là một câu lạc bộ độc lập hoàn toàn cũng có thể là một đội dự bị.

Thăng hạng từ JFL[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa 2012 và 2013. Một câu lạc bộ thỏa mãn những yêu cầu sau thì được thăng hạng J. League Hạng 2.

  • Thành viên Liên kết J. League
  • Kết thúc ở vị trí top 2 JFL
    • Nếu chỉ đội vô địch là thành viên liên kết, sẽ tự động lên hạng.
    • Nếu cả nhà vô địch và á quân đều là thành viên liên kết, đội vô địch sẽ lên hạng trực tiếp, đội á quân sẽ thi đấu Trận tranh Lên/Xuống hạng với đội thứ 2 từ dưới lên của J2.
    • Nếu chỉ đội á quân là thành viên liên kết, họ sẽ thi đấu Trận tranh Lên/Xuống hạng với đội xếp cuối của J2.
  • Kiểm duyệt được thông qua bởi Ủy ban J. League

Khi thành lập J. league hạng 3 năm 2014. Các yêu cầu với 2 đội dẫn đầu không cần thiết phải là một đội được chấp thuận bởi Ủy ban J. League và là một Thành viên Liên kết J. League. Tuy nhiên, họ sẽ bắt đầu ở J3. JFL sẽ trở thành hạng đấu cao nhất dành cho hạng nghiệp dư tại Nhật Bản một lần nữa, và mục đích vẫn là cung cấp suất tham dự J.League bắt đầu từ J3.

Xuống hạng từ JFL[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội xếp cuối có thể đối mặt với việc xuống hạng trực tiếp hoặc trận tranh lên/xuống hạng với đội xếp đầu của Vòng chung kết Giải bóng đá khu vực toàn Nhật Bản. Số lượng các đội bóng, những đội cần để thi đấu trong trận play-off khác nhau tùy thuộc vào số lượng các đội bóng được thăng hạng J3 hoặc rút khỏi JFL.

Suất tham dự Cúp Hoàng đế[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến năm 2008, chỉ có đội đứng đầu sau nửa mùa giải (17 trận) là được giành quyền tham dự Cúp Hoàng đế, tham gia từ vòng ba cùng với các đội J2, rồi sau đó được nới rộng lên ba câu lạc bộ đứng đầu trong năm 2010 do sự mở rộng của J2. Các câu lạc bộ khác phải hội đủ điều kiện thông qua vòng loại tại tỉnh của mình và sau đó là đá ở vòng đầu tiên.

Mùa 2015[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu sẽ thi đấy theo hệ thống Apertura và Clausura, hai đội vô địch của mỗi giai đoạn sẽ tranh chức vô địch trong trận playoff.

Các câu lạc bộ tham dự (2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:JFL map 2015

Câu lạc bộMùa đầu tiên
tại JFL
Số mùa
tại JFL
Trụ sởGiai đoạn hiện tại
ở JFL
Chức vô địch
lần cuối
Tư cách để
tham dự J. League
Azul Claro Numazu20142Numazu, Shizuoka2014— —
Fagiano Okayama Next20142Okayama, Okayama2014— —Không
MIO Biwako Shiga199917Hamamatsu, Shizuoka1999—2014Không
Kagoshima United20142Kagoshima, Kagoshima2014— —
Honda FC20059Miyazaki, Miyazaki2009— —Không
Maruyasu Okazaki20142Okazaki, Aichi2014— —Không
Honda Lock20088Kusatsu, Shiga2008— —
Nara Club20151Nara, Nara2015— —
FC Osaka20151Toàn Osaka2015— —
SP Kyoto FC200313Uji, Kyoto2003— —Không
Ryutsu Keizai Dragons20151Ryūgasaki, Ibaraki2015— —Không
Sony Sendai199917Miyagi1999— —Không
Tochigi Uva20106Tochigi, Tochigi2010— —
Vanraure Hachinohe20142Hachinohe, Aomori2014— —
Verspah Oita20124Ōita, Ōita2012— —Không
Yokogawa Musashino199917Musashino, Tokyo1999— —Không

Câu lạc bộ cũ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộMùa đầu tiên
tại JFL
Số mùa
tại JFL
Trụ sởGiai đoạn gần nhất
ở JFL
Chức vô địch
lần cuối
Hạng hiện tại
ALO's Hokuriku20008Toyama, Toyama2000–2007 —Giải thể, hợp nhất thành Kataller Toyama
Arte Takasaki20048Takasaki, Gunma2004–2011 —Giải thể
Kyoto BAMB 199320004Kyoto, Kyoto2000–2004 —Kansai League H1
Blaublitz Akita20077Toàn Akita2007–2013 —J3
Ehime FC20015Toàn Ehime2001–20052005J2
Fagiano Okayama20081Toàn Okayama2008 —J2
Fukushima United20131Fukushima, Fukushima2013 —J3
Gainare Tottori200110Toàn Tottori2001–20102010J3
FC Gifu20071Toàn Gifu2007 —J2
Mito HollyHock19991Mito, Ibaraki1999 —J2
Jatco FC19995Numazu, Shizuoka1999–2003 —Giải thể
Đội dự bị JEF20066Ichihara, Chiba2006–2011 —Giải thể
Kamatamare Sanuki20113Toàn Kagawa2011–2013 —J2
FC Kariya199911Kariya, Aichi1999–2009 —Tōkai League H1
Kataller Toyama20081Toàn Toyama2008 —J3
Đại học Kokushikan19996Machida, Tokyo1999–2003 —Kantō University League
Mitsubishi Motors Mizushima20055Kurashiki, Okayama2005–2009 —Chugoku League
Fujieda MYFC20122Fujieda, Shizuoka2012–2013 —J3
New Wave Kitakyushu20082Kitakyushu, Fukuoka2008–2009 —J2
Dược Otsuka19996Toàn Tokushima1999–20042004J2
Nagano Parceiro20113Nagano, Nagano2011–20132013J3
Profesor Miyazaki20021Toàn Miyazaki2002 —Giải thể
Rosso Kumamoto20014Kumamoto, Kumamoto2006–2007 —J2
Renofa Yamaguchi20141Yamaguchi, Yamaguchi2014 —J3
FC Ryukyu20068Toàn Okinawa2006–2013 —J3
Đại học Ryutsu Keizai20056Ryugasaki, Ibaraki2005–2010 —Kantō League H1
SC Sagamihara20131Sagamihara, Kanagawa2013 —J3
Sagawa Express Osaka20025Higashisumiyoshi-ku, Osaka2002–2006 —Giải thể, hợp nhất thành Sagawa Shiga
Sagawa Express Tokyo20016Kōtō, Tokyo2001–2006 —Giải thể, hợp nhất thành Sagawa Shiga
Sagawa Shiga20076Moriyama, Shiga2007–20122011Giải thể
Đại học Shizuoka Sangyo20003Iwata, Shizuoka2000–2002 —Tōkai University League
Thespa Kusatsu20041Toàn Gunma2004 —J2
Tochigi SC20009Utsunomiya, Tochigi2000–2008 —J2
V-Varen Nagasaki20094Toàn Nagasaki2009–20122012J2
Matsumoto Yamaga20102Matsumoto, Nagano2010–2011 —J1
YKK AP20017Kurobe, Toyama2001–2007 —Giải thể, hợp nhất thành Kataller Toyama
Yokohama FC19992Yokohama, Kanagawa1999–20002000J2
YSCC Yokohama20122Yokohama, Kanagawa2012–2013 —J3
Machida Zelvia20094Machida, Tokyo2013 —J3
Zweigen Kanazawa20104Kanazawa, Ishikawa2010–2013 —J2
  • Nền hồng chỉ đội gần nhất lên hạng J3 League.

Vô địch, lên hạng và xuống hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ thành công nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Đậm là cấc câu lạc bộ đang thi đấu tại JFL mùa 2015. in nghiêng câu lạc bộ không còn tồn tại.

Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địchNăm á quân
MIO Biwako Shiga
5
4
2001, 2002, 2006, 2008, 20141999, 2000, 2003, 2004
Sagawa Shiga
3
1
2007, 2009, 20112010
Dược Otsuka
2
1
2003, 20042001
Yokohama FC
2
0
1999, 2000
Nagano Parceiro
1
2
20132011, 2012
Ehime FC
1
0
2005
Gainare Tottori
1
0
2010
V-Varen Nagasaki
1
0
2012
Sagawa Express Tokyo022002, 2006
YKK AP
0
1
2005
Rosso Kumamoto
0
1
2007
Tochigi SC
0
1
2008
Yokogawa Musashino
0
1
2009
Kamatamare Sanuki
0
1
2013
SP Kyoto FC
0
1
2014

Giải hạng thứ ba: 1999–2013[sửa | sửa mã nguồn]

MùaVô địchÁ quânLên hạng J2
sau mùa giải
Lên hạng từ Giải Khu vực
trước mùa giải
Xuống hạng Giải Khu vực
sau mùa giải
1999Yokohama F.C.Honda F.C.Mito HollyHockYokogawa DenkiKhông
2000Yokohama F.C.Honda F.C.Yokohama FCTochigi S.C.
Đại học Shizuoka Kengyo
Alo's Hokuriku
F.C. Kyoken
Không
2001Honda F.C.Otsuka Pharmaceutical F.C.KhôngSagawa Express Tokyo S.C.
YKK AP F.C.
S.C. Tottori
Ehime F.C.
NTT West Japan-Kumamoto
Không
2002Honda F.C.Sagawa Express Tokyo S.C.KhôngSagawa Express Osaka S.C.
Profesor Miyazaki
Đại học Shizuoka Kengyo
Alouette Kumamoto
Profesor Miyazaki
2003Otsuka Pharmaceutical F.C.Honda F.C.KhôngSagawa Printing S.C.Jatco F.C. (giải thể)
F.C. Kyoto BAMB 1993 (F.C. Kyoken)
2004Otsuka Pharmaceutical F.C.Honda F.C.Otsuka (Tokushima Vortis)
Kusatsu
Thespa Kusatsu
Gunma Horikoshi
Đại học Kokushikan (buộc rút lui do scandal)
2005Ehime F.C.YKK AP F.C.EhimeRyutsu Keizai University F.C.
Mitsubishi Motors Mizushima F.C.
Honda Lock S.C.
Không
2006Honda F.C.Sagawa Express Tokyo S.C.KhôngJEF United Ichihara Chiba B
Rosso Kumamoto
F.C. Ryukyu
Honda Lock S.C.
(Sagawa Express Tokyo và Osaka hợp nhất thành một câu lạc bộ)
2007Sagawa Express S.C.Rosso KumamotoKumamoto
Gifu
TDK S.C.
F.C. Gifu
(Alo's Hokuriku và YKK AP hợp nhất thành Kataller Toyama)
2008MIO Biwako ShigaTochigi SCTochigi SC
Fagiano Okayama
Kataller Toyama
Fagiano Okayama
New Wave Kitakyushu
Honda Lock
Không
2009Sagawa ShigaYokogawa MusashinoNew Wave KitakyushuMachida Zelvia
V-Varen Nagasaki
Honda FC
Mitsubishi Motors Mizushima (tự nguyện rút lui)
FC Kariya
2010Gainare TottoriSagawa ShigaTottoriMatsumoto Yamaga
Hitachi Tochigi Uva
Zweigen Kanazawa
Đại học Ryutsu Keizai
2011Sagawa ShigaNagano ParceiroMachida
Matsumoto
Kamatamare Sanuki
Nagano Parceiro
Đội dự bị JEF (giải thể)
Arte Takasaki (giải thể)
2012V-Varen NagasakiNagano ParceiroNagasakiYSCC Yokohama
Fujieda MYFC
Hoyo AC Elan Oita
Sagawa Shiga (giải thể)
2013Nagano ParceiroKamatamare SanukiSanukiSC Sagamihara
Fukushima United
Không
*Những câu lạc bộ sau được lên giải J3 League mới: Nagano Parceiro, SC Sagamihara, Machida Zelvia, Zweigen Kanazawa, Blaublitz Akita, FC Ryukyu, YSCC Yokohama, Fujieda MYFCFukushima United.

Giải hạng thứ tư: 2014—[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đàu từ mùa 2014 thể thức Apertura và Clausura được dùng để quyết định đội vô địch.

MùaVô địchÁ quânLên hạng J3
sau mùa giải
Lên hạng từ Giải Khu vực
trước mùa giải
Xuống hạng Giải Khu vực
sau mùa giải
2014MIO Biwako Shiga (A)SP Kyoto FC (C)Renofa YamaguchiFagiano Okayama Next
Kagoshima United
Vanraure Hachinohe
Azul Claro Numazu
Maruyasu Industries SC
Renofa Yamaguchi
Không
2015Nara Club
FC Osaka
Ryutsu Keizai Dragons

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Japan_Football_League