Wiki - KEONHACAI COPA

Shimizu S-Pulse

Shimizu S-Pulse
清水エスパルス
Logo
Tên đầy đủShimizu S-Pulse
Biệt danhS-Pa
Thành lập1991; 33 năm trước (1991)
SânOutsourcing Sân vận động Nihondaira
Shimizu, Shizuoka
Sức chứa20,339[1]
Chủ tịch điều hànhIwao Hayakawa
Người quản lýKazuaki Tasaka (tạm quyền)
Giải đấuJ1 League
201913
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Shimizu S-Pulse (清水エスパルス Shimizu Esuparusu?) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản. Có trụ sở tại Shimizu-ku, Shizuoka, Shizuoka, S-Pulse hiện đang thi đấu tại J2 League. Trước đó câu lạc bộ đã có nhiều năm liền chơi ở J1 League. Thành lập năm 1991, S-Pulse trong những đội bóng chuyên nghiệp non trẻ nhất Nhật Bản. S-Pulse có vị trí trung bình khi kết thúc mùa giải là 6.8, xếp thứ tư sau Kashima Antlers, Yokohama F. Marinos và đối thủ cùng tỉnh, Júbilo Iwata. Câu lạc bộ được thành lập cùng với sự chuẩn bị ra đời của J. League năm 1991, là một thành viên của "Original Ten"[a], và ban đầu đội gồm các cầu thủ lấy của Tỉnh Shizuoka; một điều khác biệt ở thời điểm đó.

Là một câu lạc bộ non trẻ so với những đối thủ tại J1, S-Pulse đã tạo được tầm ảnh hưởng lớn trong bóng đá Nhật Bản. Sau khi lên chuyên năm 1992, họ là một trong những đội thi đấu thành công và ổn định tại các giải đấu cúp nhất, có 10 lần lọt vào các trận chung kết: 5 lần tại Cúp Hoàng đế và 5 lần tại Cúp Liên đoàn. Chỉ có đội chuyên nghiệp thành công nhất lịch sử bóng đá Nhật Bản, Kashima Antlers, là có nhiều lần hơn họ. Họ đã giành cả hai danh hiệu đó một lần, cũng như hai lần giành Siêu cúp Nhật Bản và một chức vô địch Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á. Lần gần nhất họ tham dự một trận chung kết là tại J.League Cup 2012 nơi họ thua Kashima.

Dù tương đối thành công tại các giải đấu cúp, nhưng danh hiệu J.League (sau này là J.League Hạng 1, nay là J1 League) luôn lẩn trốn họ. Lần mà S-Pulse gần danh hiệu này nhất là năm 1999, sau khi đứng đầu giai đoạn hai của giải đấu, họ đã để thua trong loạt luân lưu trong trận tranh chức vô địch. Sau khi tỉ số hòa sau hai lượt của trận đấu quyết định, Júbilo Iwata, đối thủ cùng tỉnh của S-Pulse, đã giành chiến thắng. Cựu cầu thủ S-Pulse và đội tuyển quốc gia Kenta Hasegawa, người vào sân từ ghế dự bị trong trận lượt về năm ấy,[2] trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ năm 2005. Ông là người giữ vị trí ấy lâu nhất, cho đến năm 2010. Ông quyết định từ chức sau khi không thể dành một danh hiệu nào cho câu lạc bộ nhường lại vị trí cho Afshin Ghotbi.

Màu áo, biểu trưng và linh vật[sửa | sửa mã nguồn]

Màu áo và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Áo Shimizu S-Pulse.
Áo thủ môn

Nhà sản xuất áo độc quyền là Puma từ 1997, còn trước đó là hợp tác cùng Mizuno. Nhà tài trợ khá ổn định trong lịch sử mười sáu năm của đội bóng (xem bảng dưới đây). Nhà tài trợ chính hiện nay là một tập đoàn của địa phương Suzuyo Group,[3] cùng với các nhà tài trợ khác in trên cổ và cánh tay lần lượt là công ty bánh kẹo Glico,[4]Japan Airlines.[5]

Giai đoạnNhà tài trợ chínhNhà tài trợ khácSản xuất áo đấu
1992–96JALGlicoHonenMizuno/Puma
1997–01Puma
2002–03Ajinomoto
2003–05Suzuyo
2005–06StarThe 3rd Planet
2006–07SuzuyoJAL
2007–08CRS
2008–San-Ai

Lịch sử áo đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Đức Puma (1992–nay), Nhật Bản Mizuno (1993–1996)
Football kit
1992 – 1996 (Cup)
Football kit
1993–1996
Football kit
1997–1998
Football kit
1999–2001
Football kit
2002–2004
Football kit
2005–2006
Football kit
2007
Football kit
2008
Football kit
2009
Football kit
2010
Football kit
2011
Football kit
2012
Football kit
2013
Football kit
2014
Football kit
2015

Kết quả thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiHạngSố độiVị tríTrung bình khán giảJ. League CupCúp Hoàng đếchâu Á
1992----Chung kếtTứ kết--
1993J110318,462Chung kếtBán kết--
1994J112419,726Vòng 1Vòng 1--
1995J114919,747-Vòng 1--
1996J1161012,962Vô địchTứ kết--
1997J11759,888Vòng bảngTứ kết--
1998J118312,298Bán kếtChung kết--
1999J116212,883Tứ kếtTứ kết--
2000J116812,422Tứ kếtChung kếtC2Vô địch
2001J116415,973Vòng 2Vô địchC2Hạng 3
2002J116814,963Bán kếtTứ kếtC2Tứ kết
2003J1161116,284Bán kếtBán kếtCLVòng bảng
2004J1161413,568Tứ kếtVòng 4--
2005J1181512,752Tứ kếtChung kết--
2006J118414,302Vòng bảngTứ kết--
2007J118415,952Vòng bảngTứ kết--
2008J118516,599Chung kếtTứ kết--
2009J118717,935Bán kếtBán kết--
2010J118618,001Bán kếtChung kết--
2011J1181015,801Bán kếtTứ kết--
2012J118915,121Chung kếtVòng 4--
2013J118914,137Vòng bảngVòng 4--
2014J1181514,210Vòng bảngBán kết--
2015J118Vòng bảngVòng 2--

Lịch sử hạng đấy[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hạng 1 (J1 League): 1993–2015
  • Hạng 2 (J2 League): 2016–

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính tới 15 tháng Giêng, 2015.Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMNhật BảnKushibiki Masatoshi
2HVNhật BảnMiura Genta
3HVNhật BảnHiraoka Yasuhiro
5HVCanadaDejan Jaković
6TVNhật BảnSugiyama Kota (đội trưởng)
7TVNhật BảnHonda Takuya
8TVNhật BảnIshige Hideki
9Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênJong Tae-Se
10Nhật BảnOmae Genki
11Nhật BảnMurata Kazuya
13HVNhật BảnInukai Tomoya
14Nhật BảnSawada Takashi
15HVNhật BảnMuramatsu Taisuke
16TVNhật BảnMusaka Mitsunari
17TVNhật BảnKawai Yosuke
18NigeriaPeter Utaka
SốVTQuốc giaCầu thủ
19ÚcMitchell Duke
20TVNhật BảnTakeuchi Ryo
21TMNhật BảnSugiyama Rikihiro
22TVNhật BảnEdamura Takuma
26HVNhật BảnKamata Shoma
28TVNhật BảnHattanda Kohei
29TMNhật BảnTakagiwa Toru
31TMNhật BảnUsui Kempei
32HVNhật BảnMatsubara Ko
33Nhật BảnKagami Sho
34TVNhật BảnMizutani Takuma
35TVNhật BảnMiyamoto Kota
36Nhật BảnKitagawa Koya
38HVNhật BảnFukumura Takayuki
39TVNhật BảnShirasaki Ryohei
45HVNhật BảnKakuda Makoto

Ghi chú: Theo trang chủ chính thức của câu lạc bộ linh vật mang áo số #0 còn cổ động viên mang áo số #12.

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
HVNhật BảnTakaki Jumpei (tại Montedio Yamagata)
HVNhật BảnUchida Kenta (tại Ehime F.C.)
HVBrasilBueno (tại Vissel Kobe)
TVNhật BảnFujita Ibuki (tại Ehime FC)
Nhật BảnKaneko Shota (tại Tochigi SC)
TVNhật BảnTakagi Yoshiaki (tại Tokyo Verdy)
Nhật BảnHiguchi Hiroki (tại SC Sagamihara)
Nhật BảnSenuma Yuji (tại Ehime FC)

Học viện[sửa | sửa mã nguồn]

S-Pulse mở đội Thiếu niên và Nhi đồng như một phần của học viện để nuôi dưỡng những tài năng địa phương.[6] Trong đội một hiện tại, Kohei Hiramatsu, Kota Sugiyama và Daisuke Ichikawa là ví dụ điển hình cho cách thức này.

Cầu thủ đáng chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Nhật Bản
AFC/OFC/CAF
CONMEBOL
UEFA

Cầu thủ từng tham dự World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup 1994

World Cup 1998

World Cup 2002

World Cup 2006

World Cup 2010

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

HLVQuốc tịchGiai đoạn
Émerson Leão Brasil1/1/1992 – 31/12/1994
Rivelino Brasil1/1/1994 – 31/12/1994
Masakatsu Miyamoto Nhật Bản1995–96
Osvaldo Ardiles Argentina1/1/1996 – 31/12/1998
Steve Perryman Anh1999–01
Zdravko Zemunović Serbia15/12/2000 – 31/12/2002
Takeshi Oki Nhật Bản2002–03
Koji Gyotoku Nhật Bản2003
Antoninho Brasil2003–04
Nobuhiro Ishizaki Nhật Bản26/6/2004 – 28/11/2004
Kenta Hasegawa Nhật Bản1/1/2005 – 31/12/2010
Afshin Ghotbi[7] Iran1/2/2011 – 30/7/2014
Katsumi Oenoki Nhật Bản30/7/2014 – 1/8/2015
Kazuaki Tasaka (tạm quyền) Nhật Bản1/8/2015–

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Original Ten" là cụm từ dùng để chỉ 10 câu lạc bộ thành lập nên J.League vào năm 1992, bao gồm Kashima Antlers, Urawa Red Diamonds, JEF United Ichihara, Verdy Kawasaki, Yokohama Marinos, Yokohama Flügels, Shimizu S-Pulse, Nagoya Grampus Eight, Gamba OsakaSanfrecce Hiroshima.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “J-League Club Data”. j-league.or.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007.
  2. ^ “S-Pulse Starting Members and Match Report of Suntory Championship 2nd Leg”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Suzuyo Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ “Glico Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ “JAL Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ Youth Academy Head Coach
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Shimizu S-Pulse

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Shimizu_S-Pulse