Wiki - KEONHACAI COPA

Shonan Bellmare

Shonan Bellmare
湘南ベルマーレ
Logo
Tên đầy đủShonan Bellmare
Thành lập1968; 56 năm trước (1968)
SânSân vận động Lemon Gas Hiratsuka
Hiratsuka, Kanagawa
Sức chứa15.380
Chủ tịch điều hànhKiyoshi Makabe
Người quản lýCho Kwi-Jea
Giải đấuJ. League Hạng 1
202212
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Shonan Bellmare (湘南ベルマーレ Shōnan Berumāre?) là một câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1. Câu lạc bộ có trụ sở tại Hiratsuka, phía tây Kanagawa; sân nhà của họ là Sân vận động Điền kinh Hiratsuka ở Hiratsuka. Tên Bellmare có nguồn gốc từ tiếng Ý "bello" nghĩa là "đẹp" và "mare" là "biển", và được rút gọn từ Castellammare di Stabia (Castello-lâu đài, al-trên, mare- biển),. Shonan đề cập đến một khu vực ven biển gồm Hiratsuka.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ thành lập năm 1968 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Phát triển Bất động sản Towa ở thành phố Tochigi. Họ lên hạng Japan Soccer League (JSL) Hạng 1 năm 1972. Rồi đổi tên thành Fujita Kogyo sau khi Công ty Phát triển Bất động sản Towa chuyển giao quyền sở hữu đội cho Fujita Kogyo, và câu lạc bộ chuyển về Hiratsuka.

Câu lạc bộ 3 lần vô địch JSL (trong đó có hai lần giành cú double cùng Cúp Hoàng đế) trong năm 1977 và 1981. Họ xuống hạng JSL Hạng 2 năm 1990. Dù vô địch JSL Hạng 2 mùa cuối cùng năm 1991–92, do sự lên chuyên nghiệp và thành lập J. League họ không đáp ứng điều kiện thăng hạng, đành dành chiếc vé cho đội á quân, Kashima Antlers (trước đó là Sumitomo).

1993 (JFL)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1993, câu lạc bộ lấy tên là Shonan Bellmare. Họ nộp đơn gia nhập Thành viên Liên kết J. League và được chấp nhận. Họ thi đấu tại Japan Football League cũ Hạng 1 và giành chức vô địch. Sau khi Hội đồng thành phố Hiratsuka cam kết tài trợ cho việc nâng cấp sân vận động Hiratsuka để đáp ứng các yêu cầu J. League, J. League chấp nhận câu lạc bộ.

1994–1997 (Kỷ nguyên vàng)[sửa | sửa mã nguồn]

Bellmare Hiratsuka 1994–1999

Câu lạc bộ đã buộc phải thay đổi tên thành Bellmare Hiratsuka vì J. League yêu cầu những câu lạc bộ tham dự khi ấy phải mang tên của thành phố mà họ đại diện. Câu lạc bộ ban đầu phải vật lộn để chiến đấu với các đối thủ tại J. League và kết thúc giai đoạn 1 mùa 1994 ở vị trí áp chót. Tuy nhiên, họ đã trở lại trong giai đoạn thứ hai và kết thúc ở vị trí á quân. Tiếp đà ấy, câu lạc bộ giành chức vô địch Cúp Hoàng đế 1994–1995. Chức vô địch giúp Bellmare giành quyền thi đấu tại Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á 1996, nơi họ đánh bại câu lạc bộ của Iraq Al Talaba trong trận chung kết. Hidetoshi Nakata gia nhập câu lạc bộ năm 1995 và họ cũng có chiêu mộ thành công cầu thủ gốc Brazil Wagner Lopes cùng tuyển thủ Hàn Quốc Hong Myung-Bo. Đây được coi là giai đoạn thành công nhất lịch sử câu lạc bộ.

1998–1999 (Giai đoạn khó khăn)[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn cầu thủ Bellmare được chọn thi đấu tại FIFA World Cup 1998. Đó là Nakata, Lopes, Hong và thủ môn Nobuyuki Kojima. Tuy nhiên khi Nakata rời đi để tới Perugia sau World Cup, câu lạc bộ bắt đầu suy yếu. Nhà tàu trợ chính Fujita quyết định ngừng tài trợ năm 1999 do gặp khó khăn về tài chính. Câu lạc bộ buộc phải để những cầu thủ lương cao như Lopes, Hong hay Kojima ra đi. Họ xếp cuối J1 năm 1999 và xuống hạng J2.

2000–2009 (J2)[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ bắt đầu một khởi đầu mới. Quyền sở hữu đã được chuyển giao cho một tổ chức cộng đồng sở hữu. Họ cũng thay đổi tên thành Shonan Bellmare sau khi J. League cho phép mở rộng việc đặt tên thành phố và thị trấn xung quanh Hiratsuka. Khán giả của câu lạc bộ cũng không còn được hùng mạnh và nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thúc đẩy lên hạng J1.

Ngày 5 tháng 12 năm 2009, Shonan trở lại J1 sau khi kết thúc ở vị trí thứ 3 mùa 2009.

2010–[sửa | sửa mã nguồn]

Sự trở lại của Shonan tại J1 diễn ra một cách nhanh chóng họ phải vật lộn ở dưới cùng của bảng xếp hạng suốt mùa giải. Họ phải trở lại J2 trước 4 vòng đấu.

Kết quả tại J. League[sửa | sửa mã nguồn]

MùaHạngSố độiVị tríTrung bình khán giảJ. League CupCúp Hoàng đếchâu Á
1994J112517,836Vòng 1Vô địch--
1995J1141116,111-Vòng 2--
1996J1161110,483Bán kếtTứ kếtC2Vô địch
1997J11787,841Vòng bảngTứ kết--
1998J1181110,158Vòng bảngVòng 4--
1999J116167,388Vòng 1Vòng 3--
2000J21184,968Vòng 1Vòng 3--
2001J21284,112Vòng 1Vòng 2--
2002J21254,551-Vòng 4--
2003J212104,731-Vòng 4--
2004J212104,691-Vòng 5--
2005J21275,746-Vòng 3--
2006J213115,365-Vòng 4--
2007J21364,677-Vòng 4--
2008J21555,994-Vòng 3--
2009J21837,273-Vòng 2--
2010J1181811,095Vòng bảngVòng 3--
2011J220146,943-Tứ kết--
2012J22226,852-Vòng 3--
2013J118169,911Vòng bảngVòng 3--
2014J22218,478-Vòng 3--

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Towa / Fujita[sửa | sửa mã nguồn]

Bellmare Hiratsuka / Shonan Bellmare[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kanto Football League: 1970–71
  • Hạng 1 (Japan Soccer League Div. 1): 1972–89 (1972–74 Towa Real Estate Development; 1975–89 Fujita Kogyo)
  • Hạng 2 (Japan Soccer League Div. 2): 1990–91 (Fujita Kogyo)
  • Hạng 2 (Japan Football League (cũ) Div. 1): 1992–93 (Fujita Kogyo)
  • Hạng 1 (J. League Div. 1): 1994–99 (Bellmare Hiratsuka)
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 2000–09 (Shonan Bellmare)
  • Hạng 1 (J. League Div. 1): 2010
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 2011–12
  • Hạng 1 (J. League Div. 1): 2013
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 2014–

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 13 tháng Giêng 2015

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMNhật BảnAkimoto Yota
2HVNhật BảnKikuchi Shunsuke
3HVNhật BảnEndo Wataru
4HVBrasilAndré Bahia
5TVNhật BảnKobayashi Shota
6TVNhật BảnNagaki Ryota
7TVNhật BảnOtake Yohei
8TVNhật BảnYamada Naoki (mượn từ Urawa Reds)
9BrasilThiago Quirino
10TVNhật BảnKikuchi Daisuke
11Nhật BảnFujita Yoshihito
13HVNhật BảnHiroya Kenta
14TVNhật BảnFujita Seiya
15HVHàn QuốcKim Jong-Pil
16TVNhật BảnIshikawa Toshiki
SốVTQuốc giaCầu thủ
17HVNhật BảnMisao Yuto
18BrasilAlison
19Nhật BảnOtsuki Shuhei
20HVNhật BảnTsuboi Keisuke
21TMNhật BảnKajikawa Yuji
22Nhật BảnOkada Shohei (mượn từ Sagan Tosu)
23TVNhật BảnTakayama Kaoru
24HVNhật BảnOkazaki Ryohei
25TMHàn QuốcLee Ho-Seung
26TVNhật BảnKani Masataka
27TVNhật BảnShirai Kosuke
30HVNhật BảnShimamura Tsuyoshi
48TVNhật BảnTakeda Eijiro
BrasilAmorim

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
HVNhật BảnFukuoka Shota (tại Fukushima United)
HVNhật BảnKamekawa Masashi (tại Avispa Fukuoka)
TVNhật BảnAndo Akira (tại Fukushima United)
TVNhật BảnIwao Ken (tại Mito HollyHock)
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVNhật BảnKajikawa Ryota (tại V-Varen Nagasaki)
TVNhật BảnMaeda Naoki (tại Fukushima United)
Nhật BảnMiyaichi Tsuyoshi (tại Mito HollyHock)
Nhật BảnTamura Shota (tại Fukushima United)

Cầu thủ từng dự World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viênQuốc tịchGiai đoạn
Hisashi Kato Nhật Bản2000
Masaaki Kanno Nhật Bản5/6/2006 – 31/12/2008
Yasuharu Sorimachi Nhật Bản1/1/2009 – 31/12/2011
Cho Kwi-jea Hàn Quốc1/1/2012–

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Shonan Bellmare

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Shonan_Bellmare