Wiki - KEONHACAI COPA

AFC Champions League 2020

AFC Champions League 2020
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
14–28 tháng 1 năm 2020
Vòng chung kết:
10 tháng 2 – 19 tháng 12 năm 2020
Số độiVòng chung kết: 32
Tổng: 52 (từ 23 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchHàn Quốc Ulsan Hyundai (lần thứ 2)
Á quânIran Persepolis
Thống kê giải đấu
Số trận đấu93
Số bàn thắng236 (2,54 bàn/trận)
Số khán giả182.388 (1.961 khán giả/trận)
Vua phá lướiMaroc Abderrazak Hamdallah
Brasil Júnior Negrão
(mỗi người 7 bàn)[1]
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Hàn Quốc Yoon Bit-garam[2]
Đội đoạt giải
phong cách
Hàn Quốc Ulsan Hyundai
2019
2021
(Note: All statistics do not include qualifying play-offs and matches voided by AFC)

AFC Champions League 2020 là phiên bản thứ 39 của giải vô địch cấp câu lạc bộ cao nhất châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), và thứ 18 dưới tên gọi AFC Champions League.[3]

Ulsan Hyundai vô địch giải đấu lần thứ hai sau khi đánh bại Persepolis 2–1 ở trận chung kết.[4] Ulsan tự động lọt vào AFC Champions League 2021, lần đầu tiên kể từ giải đấu 2008, đội đương kim vô địch AFC Champions League được tham dự giải bất kể vị trí của họ tại giải quốc nội.[5][6] Họ cũng tự động lọt vào Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2020 tại Qatar.

Đây là giải đấu cuối cùng có 32 đội ở vòng bảng, số đội sẽ được tăng lên 40 đội kể từ giải đấu 2021.[7]

Giải đấu này đã bị hoãn cho đến tháng 9 năm 2020 do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, giải đấu này chỉ diễn ra tại Qatar từ tháng 9 năm 2020.

Al-Hilal của Ả Rập Xê Út là đương kim vô địch, nhưng được coi là đã rút lui khỏi giải đấu và bị loại bởi AFC sau khi họ không điền tên đủ 13 cầu thủ cần thiết và không thể chơi trận cuối cùng của vòng bảng do họ chỉ còn lại 11 cầu thủ trong khi các thành viên còn lại có kết quả dương tính với COVID-19.[8][9]

Lần đầu tiên, công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng bắt đầu từ vòng tứ kết.[10]

Phân bổ đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

47 hiệp hội thành viên của AFC được xếp hạng dựa trên thành tích của đội tuyển quốc gia và câu lạc bộ của họ trong bốn năm qua trong các giải đấu của AFC, với việc phân bổ các vị trí cho các phiên bản 2019 và 2020 của các giải đấu cấp câu lạc bộ châu Á được xác định bởi bảng xếp hạng AFC rankings năm 2017 (Hướng dẫn nhập cảnh Điều 2.3):[11]

  • Các hiệp hội được chia làm hai khu vực Tây và Đông Á:
  • Ở mỗi khu vực, có tổng cộng 12 suất vào thẳng vòng bảng, và 4 suất còn lại được quyết định qua vòng loại.
  • 12 hiệp hội thành viên hàng đầu của mỗi khu vực theo bảng xếp hạng AFC có thể có suất dự vòng bảng và vòng loại ở AFC Champions League, miễn họ đáp ứng các tiêu chí tối thiểu của AFC Champions League.
  • Các hiệp hội xếp hạng 1-6 ở khu vực Tây và Đông Á nhận suất vào vòng bảng, trong khi các hiệp hội còn lại nhận suất vào vòng loại (và cũng nhận suất vào vòng bảng AFC Cup):
    • Các hiệp hội xếp hạng 1-2 có ba suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 3-4 có hai suất vào vòng bảng và hai suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 5 có một suất vào vòng bảng và hai suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 6 có một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 7-12 có một suất vào vòng loại.
    • Số lượng vị trí tối đa cho mỗi hiệp hội là một phần ba tổng số câu lạc bộ trong giải đấu hàng đầu.
  • Nếu bất kỳ hiệp hội nào từ bỏ các suất vào vòng bảng, chúng sẽ được phân phối lại cho hiệp hội đủ điều kiện cao nhất, với mỗi hiệp giới hạn tối đa ba suất.
  • Nếu bất kỳ hiệp hội nào từ bỏ các suất vào vòng loại, chúng sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại cho bất kỳ hiệp hội nào khác.

Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với AFC Champions League 2020, các hiệp hội được phân bổ vị trí dựa theo bảng xếp hạng được công bố vào ngày 15 tháng 12 năm 2017,[12] trong đó có tính đến thành tích của họ tại AFC Champions League và AFC Cup, cũng như đội tuyển quốc gia của họ trong Bảng xếp hạng FIFA thế giới, trong khoảng thời gian từ 2014-2017.[11][13]

Participation for 2019 AFC Champions League
Participating
Not participating
Chú thích
  1. ^
    Australia (AUS): Giải đấu cao nhất của Australia, A-League, chỉ có 9 câu lạc bộ Úc ở giải đấu 2017-18, vì vậy Australia chỉ có tối đa 3 suất dự ACL (Hướng dẫn nhập cảnh Điều 5.4).[11]
  2. ^
    Syria (SYR): Syria không có câu lạc bộ nào được cấp phép dự AFC Champions League.[14]

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • AC: Đội vô địch AFC Cup
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
Các đội tham dự AFC Champions League 2020 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng bảng
Tây Á
Ả Rập Xê Út Al-HilalTH (2nd)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Wahda (3rd)Qatar Al-Sadd (1st)Iran Sepahan (2nd)
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah (1st)Ả Rập Xê Út Al-Nassr (1st)Qatar Al-Duhail (2nd, CW)Uzbekistan Pakhtakor (1st, CW)
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli (2nd, CW)Ả Rập Xê Út Al-Taawoun (3rd, CW)Iran Persepolis (1st, CW)Iraq Al-Shorta (1st)
Đông Á
Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors (1st)Trung Quốc Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo (1st)Nhật Bản Yokohama F. Marinos (1st)Úc Sydney FC (2nd, CW)
Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings (CW)Trung Quốc Thân Hoa Thượng Hải (CW)Nhật Bản Vissel Kobe (CW)Thái Lan Chiangrai United (1st)
Hàn Quốc Ulsan Hyundai (2nd)Trung Quốc Bắc Kinh FC (2nd)Úc Perth Glory (1st)Malaysia Johor Darul Ta'zim (1st)
Vòng play-off
Tây ÁĐông Á
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain (4th)Qatar Al-Sailiya (3rd)Hàn Quốc FC Seoul (3rd)Nhật Bản FC Tokyo (2nd)
Ả Rập Xê Út Al-Ahli (4th)Qatar Al-Rayyan (4th)Trung Quốc Thượng Hải SIPG (3rd)Nhật Bản Kashima Antlers (3rd)
Vòng sơ loại 2
Tây ÁĐông Á
Iran Esteghlal (3rd)Uzbekistan Bunyodkor (3rd)Úc Melbourne Victory (3rd)Malaysia Kedah (CW)
Iran Shahr Khodro (4th)Iraq Al-Zawraa (CW)Thái Lan Port (CW)Hồng Kông Đại Phố (1st)
Uzbekistan Lokomotiv Tashkent (2nd)Tajikistan Istiklol (1st)Thái Lan Buriram United (2nd)Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh (2nd) [Note VIE]
Vòng sơ loại 1
Tây ÁĐông Á
Ấn Độ Chennai City (1st)Kuwait Al-Kuwait (1st)Philippines Ceres–Negros (1st)Indonesia Bali United (1st)
Jordan Al-Faisaly (1st)Bahrain Al-Riffa (1st)Singapore Tampines Rovers (2nd) [Note SIN]Myanmar Shan United (1st)
Chú thích
  1. ^
    Singapore (SIN): DPMM, đội vô địch Singapore Premier League 2019, là câu lạc bộ đến từ Brunei và không thể đại diện cho Singapore tham dự các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC. Do đó, Tampines Rovers, đội á quân của giải, tham dự vòng loại.
  2. ^
    Việt Nam (VIE): Hà Nội, đội vô địch Giải bóng đá vô địch quốc gia 2019, không được cấp phép tham dự các giải đấu của AFC vì đội U15 của họ không tham dự Giải bóng đá U-15 quốc gia.[15] Do đó, Thành phố Hồ Chí Minh, đội á quân của giải, tham dự vòng loại.
AFC Champions League 2020 trên bản đồ Liên đoàn bóng đá châu Á
DSA Metropolitan
DSA Metropolitan
Al-Ain (p)
Al-Ain (p)
Riyadh
Riyadh
Qatar
Qatar
Tehran
Tehran
Tashkent
Tashkent
Baghdad
Baghdad
Seoul
Seoul
Thượng Hải
Thượng Hải
Tây Kanto
Tây Kanto
Port (p)
Port (p)
Kedah (p)
Kedah (p)
Bali U (p)
Bali U (p)
Shan U (p)
Shan U (p)
Các đội bóng Baghdad Al-Shorta Al-Zawraa (p)Các đội bóng Tehran Persepolis Esteghlal (p)Các đội bóng Qatar Al-Sadd Al-Duhail Al-Sailiya (p) Al-Rayyan (p)
Các đội bóng Baghdad
Al-Shorta
Al-Zawraa (p)
Các đội bóng Tehran
Persepolis
Esteghlal (p)
Các đội bóng Qatar
Al-Sadd
Al-Duhail
Al-Sailiya (p)
Al-Rayyan (p)
Các đội bóng Riyadh Al-Nassr Al-HilalCác đội bóng DSA Metropolitan Sharjah Shabab Al-AhliCác đội bóng Tashkent Pakhtakor Tashkent Lokomotiv Tashkent (p) Bunyodkor (p)
Các đội bóng Riyadh
Al-Nassr
Al-Hilal
Các đội bóng DSA Metropolitan
Sharjah
Shabab Al-Ahli
Các đội bóng Tashkent
Pakhtakor Tashkent
Lokomotiv Tashkent (p)
Bunyodkor (p)
Các đội bóng Thượng Hải TH Thượng Hải Thượng Hải SIPG (p)Các đội bóng Tây Kanto Yokohama F. Marinos FC Tokyo (p)Các đội bóng khu vực thủ đô Seoul Suwon Samsung Bluewings FC Seoul (p)
Các đội bóng Thượng Hải
TH Thượng Hải
Thượng Hải SIPG (p)
Các đội bóng Tây Kanto
Yokohama F. Marinos
FC Tokyo (p)
Các đội bóng khu vực thủ đô Seoul
Suwon Samsung Bluewings
FC Seoul (p)
Vị trí của các đội tham dự AFC Champions League 2020.
Tây Á; Đông Á; (p) Tham dự vòng loại

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

The schedule of the competition is as follows.[16]

Due to the coronavirus outbreak, the following changes to the schedule had been made:

  • AFC announced on ngày 4 tháng 2 năm 2020 that all matches involving Chinese teams on the first three matchdays (except for Chiangrai United versus Beijing FC) had been postponed to 28–29 April, 19–20 and 26–27 May.[17][18]
  • After a meeting with representatives of the member associations from the East Region held on ngày 2 tháng 3 năm 2020, it was agreed that:[19]
    • Group stage matches on matchdays 3–6 which could not be played would be moved to 19–20, 26–27 May, 16–17 and 23–24 June.
    • The round of 16 matches were moved from 16–17 and 23–24 June to 11–12 and 25–26 August.
    • The quarter-finals were moved from 25–26 August and 15–16 September to 15–16 and 29–30 September.
    • The semi-finals were moved from 30 September and 21 October to 21 and 28 October.
  • After meetings with representatives of the member associations from the West Region held on 7–ngày 8 tháng 3 năm 2020, it was agreed that:[20]
    • Group stage matches on matchdays 3–6 which could not be played would be moved to new dates yet to be confirmed.
    • The round of 16 matches were moved from 18–19 and 25–26 May to 10–11 and 24–25 August.
    • The quarter-finals were moved from 24–25 August and 14–15 September to 14–15 and 28–29 September.
    • The semi-finals were moved from 29 September and 20 October to 20 and 27 October.
  • The AFC will make a further statement on any developments and any potential new schedule in due course.
StageRoundDraw dateFirst legSecond leg
Preliminary stagePreliminary round 1No drawngày 14 tháng 1 năm 2020
Preliminary round 2ngày 21 tháng 1 năm 2020
Play-off stagePlay-off roundngày 28 tháng 1 năm 2020
Group stageMatchday 1ngày 10 tháng 12 năm 2019[21]10–12 February, 28–ngày 29 tháng 4 năm 2020
Matchday 217–19 February, 19–ngày 20 tháng 5 năm 2020
Matchday 32–4 March, 19–20 May, 26–ngày 27 tháng 5 năm 2020
Matchday 46–8 April, 26–ngày 27 tháng 5 năm 2020
Matchday 520–22 April, 16–ngày 17 tháng 6 năm 2020
Matchday 64–6 May, 23–ngày 24 tháng 6 năm 2020
Knockout stageRound of 1610–ngày 12 tháng 8 năm 202024–ngày 26 tháng 8 năm 2020
Quarter-finalsTBA14–ngày 16 tháng 9 năm 202028–ngày 30 tháng 9 năm 2020
Semi-finals20–ngày 21 tháng 10 năm 202027–ngày 28 tháng 10 năm 2020
Finalngày 22 tháng 11 năm 2020ngày 28 tháng 11 năm 2020

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại 1[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Chennai City Ấn Độ0–1Bahrain Al-Riffa
Al-Faisaly Jordan1–2 (s.h.p.)Kuwait Al-Kuwait
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
Ceres–Negros Philippines3–2Myanmar Shan United
Tampines Rovers Singapore3–5 (s.h.p.)Indonesia Bali United

Vòng sơ loại 2[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Bunyodkor Uzbekistan4–1Iraq Al-Zawraa
Lokomotiv Tashkent Uzbekistan0–1Tajikistan Istiklol
Shahr Khodro Iran2–1Bahrain Al-Riffa
Esteghlal Iran3–0Kuwait Al-Kuwait
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
Kedah Malaysia5–1Hồng Kông Đại Phố
Buriram United Thái Lan2–1Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh
Port Thái Lan0–1Philippines Ceres–Negros
Melbourne Victory Úc5–0Indonesia Bali United

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Al-Ain Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất1–0Uzbekistan Bunyodkor
Al-Ahli Ả Rập Xê Út1–0Tajikistan Istiklol
Al-Sailiya Qatar0–0 (s.h.p.)
(4–5 p)
Iran Shahr Khodro
Al-Rayyan Qatar0–5Iran Esteghlal
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
FC Seoul Hàn Quốc4–1Malaysia Kedah
Thượng Hải SIPG Trung Quốc3–0Thái Lan Buriram United
FC Tokyo Nhật Bản2–0Philippines Ceres–Negros
Kashima Antlers Nhật Bản0–1Úc Melbourne Victory

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 10 tháng 12 năm 2019, lúc 16:30 MYT (UTC+8), tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.[22] 32 đội được bốc thăm chia thành 8 bảng 4 đội: 4 bảng ở Khu vực phía Tây (Bảng A–D) và Khu vực phía Đông (Bảng E–H). Các đội từ cùng một hiệp hội không được xếp vào cùng một bảng.

In the group stage, each group is played on a home-and-away round-robin basis. The winners and runners-up of each group advance to the round of 16 of the knockout stage.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựẢ Rập Xê Út AHLIran ESTIraq SHOCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất WAH
1Ả Rập Xê Út Al-Ahli420246−26Vòng 16 đội2–11–020 Sep
2Iran Esteghlal412164+253–01–117 Sep
3Iraq Al-Shorta412144052–11–10–1
4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Wahda00000000Rút lui[a]1–114 Sep23 Sep
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
Ghi chú:
  1. ^ Al-Wahda không thể đến Qatar để chơi bốn trận còn lại của vòng bảng do một số thành viên trong đội có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.[23] Họ được coi là đã rút lui khỏi giải đấu, và toàn bộ kết quả của các trận đấu giữa họ và các đội còn lại bị hủy và không được tính trong việc xác định thứ hạng của các đội trong bảng đấu.[24]

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựUzbekistan PAKCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất SAHIran SHKẢ Rập Xê Út HIL
1Uzbekistan Pakhtakor431061+510Vòng 16 đội2–13–00–0
2Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli421132+170–01–01–2
3Iran Shahr Khodro400406−600–10–10–0
4Ả Rập Xê Út Al-Hilal00000000Rút lui[a]2–123 Sep2–0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
Ghi chú:
  1. ^ Al-Hilal không thể đăng ký đủ 13 và không thể đá trận cuối cùng của vòng bảng với Shabab Al-Ahli do họ chỉ còn 11 cầu thủ và các thành viên còn lại có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19. Họ được coi là đã rút lui khỏi giải đấu, và toàn bộ kết quả của các trận đấu giữa họ và các đội còn lại bị hủy và không được tính trong việc xác định thứ hạng của các đội trong bảng đấu.[8]

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựIran PRSẢ Rập Xê Út TAWQatar DUHCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất SHJ
1Iran Persepolis631285+310Vòng 16 đội1–00–14–0
2Ả Rập Xê Út Al-Taawoun630348−49[a]0–12–00–6
3Qatar Al-Duhail630378−19[a]2–00–12–1
4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah62131311+272–20–14–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Al-Taawoun 6, Al-Duhail 0.

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựẢ Rập Xê Út NASQatar SADIran SEPCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất AIN
1Ả Rập Xê Út Al-Nassr632195+411Vòng 16 đội2–22–00–1
2Qatar Al-Sadd6231148+691–13–04–0
3Iran Sepahan621368−270–22–10–0
4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain6123513−851–23–30–4
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựTrung Quốc BEIÚc MVCHàn Quốc SEOThái Lan CHI
1Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An6510124+816Vòng 16 đội3–13–11–1
2Úc Melbourne Victory621369−370–22–11–0
3Hàn Quốc FC Seoul6204109+161–21–05–0
4Thái Lan Chiangrai United6123511−650–12–22–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHàn Quốc ULSNhật Bản TOKTrung Quốc SSHÚc PRG
1Hàn Quốc Ulsan Hyundai6510145+916Vòng 16 đội1–13–12–0
2Nhật Bản FC Tokyo631265+1101–20–11–0
3Trung Quốc Thân Hoa Thượng Hải6213913−471–41–23–3
4Úc Perth Glory6015511−611–20–11–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựNhật Bản VISHàn Quốc SUWTrung Quốc GZEMalaysia JDT
1Nhật Bản Vissel Kobe420245−16Vòng 16 đội0–20–25–1
2Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings412132+150–10–025 Nov
3Trung Quốc Quảng Châu Hằng Đại412144051–31–14 Dec
4Malaysia Johor Darul Ta'zim00000000Rút lui[a]1 Dec2–119 Nov
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
Ghi chú:
  1. ^ Johor Darul Ta'zim không thể đến Qatar để chơi bốn trận còn lại của vòng bảng do đại dịch COVID-19 sau khi họ bị chính phủ Malaysia từ chối cho phép đi lại.[25] Họ được coi là đã rút lui khỏi giải đấu, và toàn bộ kết quả của các trận đấu giữa họ và các đội còn lại bị hủy và không được tính trong việc xác định thứ hạng của các đội trong bảng đấu.[26]

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựNhật Bản YOKTrung Quốc SSIHàn Quốc JEOÚc SYD
1Nhật Bản Yokohama F. Marinos6411135+813Vòng 16 đội1–24–14–0
2Trung Quốc Thượng Hải SIPG6303610−490–10–20–4
3Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors6213810−271–21–21–0
4Úc Sydney FC6123810−251–11–22–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ được xác định như sau:

VòngTây ÁĐông Á
Vòng 16 đội
  • Nhất Bảng A vs. Nhì Bảng B
  • Nhất Bảng B vs. Nhì Bảng A
  • Nhất Bảng C vs. Nhì Bảng D
  • Nhất Bảng D vs. Nhì Bảng C
  • Nhất Bảng E vs. Nhì Bảng F
  • Nhất Bảng F vs. Nhì Bảng E
  • Nhất Bảng G vs. Nhì Bảng H
  • Nhất Bảng H vs. Nhì Bảng G
Tứ kết(Các cặp đấu được xác định bởi bốc thăm, bao gồm 4 đội thắng vòng 16 đội)
  • Tứ kết Tây Á 1
  • Tứ kết Tây Á 2
(Các cặp đấu được xác định bởi bốc thăm, bao gồm 4 đội thắng vòng 16 đội)
  • Tứ kết Đông Á 1
  • Tứ kết Đông Á 2
Bán kết
  • Bán kết Tây Á: Thắng Tứ kết Tây Á 1 vs. Thắng Tứ kết Tây Á 2
  • Bán kết Đông Á: Thắng Tứ kết Đông Á 1 vs. Thắng Tứ kết Đông Á 2
Chung kết
  • Thắng Bán kết Tây Á vs. Thắng Bán kết Đông Á

Sơ đồ được xác định sau khi bốc thăm vòng tứ kết. Lễ bốc thăm vòng tứ kết khu vực Tây diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2020, 11:00 AST (UTC+3), tại Doha, Qatar.[27][28]

 
Vòng 16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
27 tháng 9 – Education City
 
 
Ả Rập Xê Út Al Nassr1
 
30 tháng 9 – Jassim Bin Hamad
 
Ả Rập Xê Út Al Taawoun0
 
Ả Rập Xê Út Al Nassr2
 
26 tháng 9 – Al Janoub
 
Ả Rập Xê Út Al Ahli0
 
Ả Rập Xê Út Al Ahli (p)1 (4)
 
3 tháng 10 – Jassim Bin Hamad
 
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli1 (3)
 
Ả Rập Xê Út Al Nassr1 (3)
 
27 tháng 9 – Education City
 
Iran Persepolis (p)1 (5)
 
Iran Persepolis1
 
30 tháng 9 – Jassim Bin Hamad
 
Qatar Al Sadd0
 
Iran Persepolis2
 
26 tháng 9 – Al Janoub
 
Uzbekistan Pakhtakor0
 
Uzbekistan Pakhtakor2
 
19 tháng 12 – Al Janoub
 
Iran Esteghlal1
 
Iran Persepolis1
 
6 tháng 12 – Education City
 
Hàn Quốc Ulsan Hyundai2
 
Hàn Quốc Ulsan Hyundai3
 
10 tháng 12 – Al Janoub
 
Úc Melbourne Victory0
 
Hàn Quốc Ulsan Hyundai2
 
6 tháng 12 – Education City
 
Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An0
 
Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An1
 
13 tháng 12 – Jassim Bin Hamad
 
Nhật Bản FC Tokyo0
 
Hàn Quốc Ulsan Hyundai (s.h.p.)2
 
7 tháng 12 – Khalifa International
 
Nhật Bản Vissel Kobe1
 
Nhật Bản Vissel Kobe2
 
10 tháng 12 – Al Janoub
 
Trung Quốc Shanghai SIPG0
 
Nhật Bản Vissel Kobe (p)1 (7)
 
7 tháng 12 – Khalifa International
 
Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings1 (6)
 
Nhật Bản Yokohama F. Marinos2
 
 
Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings3
 
  1. Xác định bởi bốc thăm vòng tứ kết Đông Á, bao gồm 4 đội thắng vòng 16 đội (Thắng vòng 16 Đông Á 1/2/3/4).

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng 16 đội, đội nhất bảng này đấu với đội nhì bảng khác, với việc xếp cặp được xác định ở lễ bốc thăm vòng bảng.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Al Ahli Ả Rập Xê Út1–1 (s.h.p.)
(4–3 p)
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli
Pakhtakor Uzbekistan2–1Iran Esteghlal
Persepolis Iran1–0Qatar Al Sadd
Al Nassr Ả Rập Xê Út1–0Ả Rập Xê Út Al Taawoun
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
Bắc Kinh Quốc An Trung Quốc1–0Nhật Bản FC Tokyo
Ulsan Hyundai Hàn Quốc3–0Úc Melbourne Victory
Vissel Kobe Nhật Bản2–0Trung Quốc Thượng Hải SIPG
Yokohama F. Marinos Nhật Bản2–3Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng tứ kết, 4 đội khu vực Tây được xếp vào hai cặp đấu, và 4 đội khu vực Đông được xếp vào hai cặp đấu, với thứ tự thi đấu được xác định bởi bốc thăm, và không có đội hạt giống. Lễ bốc thăm vòng tứ kết khu vực Tây diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2020,[27][28] và lễ bốc thăm vòng tứ kết khu vực Đông diễn ra vào ngày 8 tháng 12 2020.[29][30]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Al Nassr Ả Rập Xê Út2–0Ả Rập Xê Út Al Ahli
Persepolis Iran2–0Uzbekistan Pakhtakor
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
Ulsan Hyundai Hàn Quốc2–0Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An
Vissel Kobe Nhật Bản1–1 (s.h.p.)
(7–6 p)
Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng bán kết, hai đội thắng tứ kết Tây Á đối đầu với nhau, và hai đội thắng tứ kết Đông Á đối đầu với nhau.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Al Nassr Ả Rập Xê Út1–1 (s.h.p.)
(3–5 p)
Iran Persepolis
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Đông Á
Ulsan Hyundai Hàn Quốc2–1 (s.h.p.)Nhật Bản Vissel Kobe

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở trận chung kết, hai đội thắng bán kết đối đầu với nhau, tại địa điểm thi đấu của khu vực Đông.[31]

Persepolis Iran1–2Hàn Quốc Ulsan Hyundai
Live Report
Stats Report

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng chính[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởngCầu thủĐội
Cầu thủ xuất sắc nhất giải[2]Hàn Quốc Yoon Bit-garamHàn Quốc Ulsan Hyundai
Vua phá lưới[1]Maroc Abderrazak HamdallahẢ Rập Xê Út Al-Nassr
Đội đoạt giải phong cáchHàn Quốc Ulsan Hyundai

Note: Abderrazak Hamdallah finished ahead of Júnior Negrão to win the Top Scorer award despite scoring the same number of goals, and also having the same number of assists (first tiebreaker), since he played fewer minutes throughout the competition (second tiebreaker).[1]

Giải thưởng do cổ động viên bình chọn[sửa | sửa mã nguồn]

The AFC took polls of fans in its website after the tournament.

Single awards
AwardPlayerTeam
Fans' Best PlayerIran Hamed LakIran Persepolis
Best GoalIran Mehdi AbdiIran Persepolis
Fans' Best XI[32]
PositionPlayerTeam
GoalkeeperIran Hamed LakIran Persepolis
DefendersẢ Rập Xê Út Sultan Al-GhanamẢ Rập Xê Út Al-Nassr
Iran Shojae KhalilzadehIran Persepolis
Iran Hossein KanaanizadeganIran Persepolis
Iran Saeid AghaeiIran Persepolis
MidfieldersNhật Bản Teruhito NakagawaNhật Bản Yokohama F. Marinos
Iraq Bashar ResanIran Persepolis
Nhật Bản Takuya KidaNhật Bản Yokohama F. Marinos
ForwardsMaroc Abderrazak HamdallahẢ Rập Xê Út Al-Nassr
Brasil Júnior NegrãoHàn Quốc Ulsan Hyundai
Iran Mehdi AbdiIran Persepolis

Statistics[sửa | sửa mã nguồn]

Stats Leaders[sửa | sửa mã nguồn]

CategoryPlayerTeamFigure
GoalsMaroc Abderrazak HamdallahẢ Rập Xê Út Al-Nassr7
Brasil Júnior NegrãoHàn Quốc Ulsan Hyundai7
Chances createdHàn Quốc Yoon Bit-garamHàn Quốc Ulsan Hyundai22
ClearancesBrasil Maicon Pereira RoqueẢ Rập Xê Út Al-Nassr34
Duels wonSerbia Dragan ĆeranUzbekistan Pakhtakor Tashkent54
Shooting accuracyAlgérie Baghdad BounedjahQatar Al-Sadd61.1%
Passing accuracyIran Kamal KamyabiniaIran Persepolis91.6%
SavesHàn Quốc Jo Su-hukHàn Quốc Ulsan Hyundai26

Source:[33]

Top scorers[sửa | sửa mã nguồn]

  Team eliminated / inactive for this round.
  Player is not in the team but team still active for this round.
RankPlayerTeamMD1MD2MD3MD4MD5MD6R16QFSFFTotal
1Maroc Abderrazak HamdallahẢ Rập Xê Út Al-Nassr1121117
Brasil Júnior NegrãoHàn Quốc Ulsan Hyundai11212
3Úc Trent BuhagiarÚc Sydney FC11215
Na Uy Bjørn Maars JohnsenHàn Quốc Ulsan Hyundai221
5Trung Quốc AlanTrung Quốc Beijing FC11114
Iran Issa AlekasirIran Persepolis112
Algérie Baghdad BounedjahQatar Al-Sadd121
Nhật Bản Ado OnaiwuNhật Bản Yokohama F. Marinos211
Hàn Quốc Yoon Bit-garamHàn Quốc Ulsan Hyundai22
10Iran Mehdi AbdiIran Persepolis1113
Qatar Akram AfifQatar Al-Sadd111
Qatar Almoez AliQatar Al-Duhail111
Qatar Hassan Al-HaydosQatar Al-Sadd12
Hàn Quốc Cho Gue-sungHàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors12
Nhật Bản Kyogo FuruhashiNhật Bản Vissel Kobe111
Colombia Giovanni MorenoTrung Quốc Shanghai Shenhua12
Nhật Bản Teruhito NakagawaNhật Bản Yokohama F. Marinos21
Hàn Quốc Park Chu-youngHàn Quốc FC Seoul111
Brasil WellitonCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah3
Trung Quốc Yu HanchaoTrung Quốc Shanghai Shenhua111
Hàn Quốc Yun Ju-taeHàn Quốc FC Seoul21

Note: Goals scored in the qualifying play-offs and matches voided by AFC are not counted when determining top scorer (Regulations Article 64.4).[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Al Nassr's Abderrazak Hamdallah wins 2020 AFC Champions League Top Scorer award”. Asian Football Confederation. ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ a b “Ulsan Hyundai's Yoon Bit-garam named 2020 AFC Champions League MVP”. Asian Football Confederation. ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b “2020 AFC Champions League Competition Regulations” (PDF). Asian Football Confederation.
  4. ^ Rajan, Adwaidh (ngày 19 tháng 12 năm 2020). “Star power lifts Ulsan to the AFC Champions League title”. ESPN. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “More Member Associations to benefit from inclusive AFC Champions League”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ “ACL 2020 to kick-off in Singapore and Philippines”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ “AFC to invest in new era of national team and club competitions”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ a b “Al Hilal - Update on AFC Champions League”. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “Asian Champions League: Al Hilal kicked out after naming 11-man squad”. BBC Sport. ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ “VAR set for AFC Champions League debut”. AFC. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ a b c “Entry Manual: AFC Club Competitions 2017–2020”. AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ a b c “AFC Club Competitions Ranking (as of ngày 15 tháng 12 năm 2017)” (PDF). Asian Football Confederation.
  13. ^ “AFC Club Competitions Ranking Mechanics (2017 version)”. Asian Football Confederation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “List of Licensed Clubs for AFC Champions League 2020”. Asian Football Confederation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “SỐC: Hà Nội FC mất suất tham dự AFC Champions League 2020 và AFC Cup 2020”. Fox Sports Vietnam. ngày 8 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “AFC Competitions Calendar 2020”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 4 tháng 4 năm 2018.
  17. ^ “Decisions of AFC Emergency Meeting in Kuala Lumpur”. AFC. ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ “ACL 2020 Schedule Emergency Meeting Revised Match Dates”. AFC. ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ “East Zone teams agree to new dates”. AFC. ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  20. ^ “AFC Emergency Meetings conclude in Doha and Dubai”. AFC. ngày 8 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ “Excitement builds ahead of star-studded #ACL2020 draw”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  22. ^ “ACL2020 draw sets stage for spectacular affair”. AFC. ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  23. ^ “Al Wahda unable to travel to AFC Champions League (West)”. Asian Football Confederation. ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ “AFC COVID-19 Sub Committee's decision on Al Wahda”. Asian Football Confederation. ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ “Johor Darul Ta'zim forced out of Asian Champions League after Malaysia refuses to lift travel restrictions”. ESPN. ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ “Latest update on AFC Champions League 2020”. Asian Football Confederation. ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  27. ^ a b “AFC Champions League (West): Quarter-finalists confirmed”. AFC. ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  28. ^ a b “AFC Champions League (West): Quarter-finals decided”. AFC. ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên East QF draw 1
  30. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên East QF draw 2
  31. ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. Asian Football Confederation. ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  32. ^ “The Best ACL2019 XI announced!”. Asian Football Confederation. ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ “2020 AFC Champions League: The Stats Leaders”. AFC. ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/AFC_Champions_League_2020