Wiki - KEONHACAI COPA

AFC Champions League 2011

AFC Champions League 2011
Chi tiết giải đấu
Thời gian12 tháng 2 – 5 tháng 11 năm 2011
Số đội36 (từ 13 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchQatar Al-Sadd (lần thứ 2)
Á quânHàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors
Thống kê giải đấu
Số trận đấu117
Số bàn thắng323 (2,76 bàn/trận)
Số khán giả1.264.547 (10.808 khán giả/trận)
Vua phá lướiHàn Quốc Lee Dong-gook
(9 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Hàn Quốc Lee Dong-gook
2010
2012

AFC Champions League 2011 là phiên bản thứ 30 của giải bóng đá cấp câu lạc bộ cao nhất châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), và lần thứ 9 với tên gọi AFC Champions League. Đội vô địch, Al-Sadd, tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011 tại Nhật Bản.

Phân bổ đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Á
Tây Á

Chú thích: Singapore, Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ có câu lạc bộ phải dự vòng loại để lọt vào vòng bảng ACL tại 2010.

Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]

Việc phân bổ suất dự ACL 2011 vẫn giữ nguyên như hai mùa trước, ngoại trừ Việt Nam đã bị loại và vị trí đá vòng loại trước đó của họ đã được trao cho Qatar. [2]

Các đội vào đến chung kết AFC Cup 2010 cũng được dự vòng loại, nếu giải vô địch quốc nội của họ đạt chuẩn Champions League.

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • AC: Đội vô địch AFC Cup
  • AC 2nd: Á quân AFC Cup
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
Các đội tham dự AFC Champions League 2011 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng bảng
Tây Á
Iran Sepahan (1st)Ả Rập Xê Út Al-Hilal (1st)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Wahda (1st)Qatar Al-Rayyan (CW)
Iran Persepolis (CW)Ả Rập Xê Út Al-Ittihad Jeddah (2nd, CW)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Emirates (CW)Uzbekistan Bunyodkor (1st, CW)
Iran Zob Ahan (2nd)Ả Rập Xê Út Al-Nassr (3rd)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Jazira (2nd)Uzbekistan Pakhtakor (2nd)
Iran Esteghlal (3rd)Ả Rập Xê Út Al-Shabab (4th)Qatar Al-Gharafa (1st)
Đông Á
Nhật Bản Nagoya Grampus (1st)Trung Quốc Sơn Đông Lỗ Năng (1st)Hàn Quốc FC Seoul (1st)Úc Sydney FC (1st, CW)
Nhật Bản Kashima Antlers (CW)Trung Quốc Thiên Tân Teda (2nd)Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings (CW)Úc Melbourne Victory (2nd)
Nhật Bản Gamba Osaka (2nd)Trung Quốc Thân Hoa Thượng Hải (3rd)Hàn Quốc Jeju United (2nd)Indonesia Arema (1st)
Nhật Bản Cerezo Osaka (3rd)Trung Quốc Hàng Châu Lục Thành (4th)Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors (3rd)
Vòng loại
Tây Á
Syria Al-IttihadACQatar Al-Sadd (2nd)
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain (3rd)Ấn Độ Dempo (1st)
Đông Á
Indonesia Sriwijaya (CW)Thái Lan Muangthong United (1st)

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 7 tháng 12 năm 2010.[4] Để tạo sự cân bằng, một lễ bốc thăm khác đã được tổ chức, chuyển Al-Ain từ Tây sang Đông để đá vòng loại.[5]

Hai đội thắng vòng loại (một từ Tây Á và một từ Đông Á) lọt vào vòng bảng. Tất cả các đội thua vòng loại tham dự vòng bảng AFC Cup 2011.[6]

Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
Al-Sadd Qatar5–1Syria Al-Ittihad
Chung kết
Al-Sadd Qatar2–0Ấn Độ Dempo

Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
Sriwijaya Indonesia2–2
(h.p.)(7–6p)
Thái Lan Muangthong United
Chung kết
Sriwijaya Indonesia0–4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 7 tháng 12 năm 2010.[4][7] Các câu lạc bộ cùng quốc gia không được xếp vào cùng bảng với nhau.[5] Các đội nhất và nhì bảng lọt vào vòng đấu loại trực tiếp.[6]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựIran SEPẢ Rập Xê Út HILQatar GHACác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất JAZ
1Iran Sepahan6411145+913[a]Vòng 16 đội1–12–05–1
2Ả Rập Xê Út Al-Hilal6411116+513[a]1–22–03–1
3Qatar Al-Gharafa621367−171–00–15–2
4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Jazira6015720−1311–42–30–0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b : Điểm đối đầu: Sepahan 4, Al-Hilal 1.

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựQatar SADẢ Rập Xê Út NASIran ESTUzbekistan PAK
1Qatar Al-Sadd624086+210Vòng 16 đội1–02–22–1
2Ả Rập Xê Út Al-Nassr6222107+38[a]1–12–14–0
3Iran Esteghlal62221110+18[a]1–12–14–2
4Uzbekistan Pakhtakor6123814−651–12–22–1
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b : Bằng điểm đối đầu (3). Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Al-Nassr +3, Esteghlal +1.

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựẢ Rập Xê Út ITTUzbekistan BUNCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất WAHIran PER
1Ả Rập Xê Út Al-Ittihad Jeddah6321105+511Vòng 16 đội1–10–03–1
2Uzbekistan Bunyodkor623186+290–13–20–0
3Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Wahda613268−260–31–12–0
4Iran Persepolis6123611−553–21–31–1

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựIran ZOBẢ Rập Xê Út SHACác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất EMIQatar RAY
1Iran Zob Ahan641173+413Vòng 16 đội0–12–11–0
2Ả Rập Xê Út Al-Shabab632184+4110–04–11–0
3Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Emirates6204610−460–12–12–0
4Qatar Al-Rayyan611448−441–31–12–0

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựNhật Bản GAMTrung Quốc TIAHàn Quốc JEJÚc MEL
1Nhật Bản Gamba Osaka6312137+610[a]Vòng 16 đội2–03–15–1
2Trung Quốc Thiên Tân Teda631286+210[a]2–13–01–1
3Hàn Quốc Jeju United6213610−472–10–11–1
4Úc Melbourne Victory6132711−461–12–11–2
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b : Bằng điểm đối đầu (3). Hiệu số bàn thắng đối đầu: Gamba Osaka +1, Thiên Tân Teda -1.

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHàn Quốc SEONhật Bản NAGCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất AINTrung Quốc HAN
1Hàn Quốc FC Seoul632194+511Vòng 16 đội0–23–03–0
2Nhật Bản Nagoya Grampus631296+3101–14–01–0
3Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain621349−570–13–11–0
4Trung Quốc Hàng Châu Lục Thành612336−351–12–00–0

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHàn Quốc JEONhật Bản CERTrung Quốc SHLIndonesia ARE
1Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors6501142+1215Vòng 16 đội1–01–06–0
2Nhật Bản Cerezo Osaka6402114+7121–04–02–1
3Trung Quốc Sơn Đông Lỗ Năng621398+171–22–05–0
4Indonesia Arema6015222−2010–40–41–1

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHàn Quốc SUWNhật Bản KSHÚc SYDTrung Quốc SHS
1Hàn Quốc Suwon Samsung Bluewings6330123+912[a]Vòng 16 đội1–13–14–0
2Nhật Bản Kashima Antlers633093+612[a]1–12–12–0
3Úc Sydney FC6123611−550–00–31–1
4Trung Quốc Thân Hoa Thượng Hải6024313−1020–30–02–3
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b : Bằng điểm đối đầu (2). Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Suwon Samsung Bluewings +9, Kashima Antlers +6.

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên kết quả từ vòng bảng, các trận đấu của vòng 16 đội đã được quyết định như sau:[8] Mỗi trận được thi đấu theo thể thức một lượt, trên sân của đội nhất bảng (Đội 1) đấu với đội nhì bảng khác (Đội 2).[5] Các trận đấu diễn ra vào ngày 24–25 tháng 5 năm 2011.[9][10]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Sepahan Iran3–1Uzbekistan Bunyodkor
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út3–1Ả Rập Xê Út Al-Hilal
Al-Sadd Qatar1–0Ả Rập Xê Út Al-Shabab
Zob Ahan Iran4–1Ả Rập Xê Út Al-Nassr
Đông Á
Gamba Osaka Nhật Bản0–1Nhật Bản Cerezo Osaka
Jeonbuk Hyundai Motors Hàn Quốc3–0Trung Quốc Thiên Tân Teda
FC Seoul Hàn Quốc3–0Nhật Bản Kashima Antlers
Suwon Samsung Bluewings Hàn Quốc2–0Nhật Bản Nagoya Grampus

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết, bán kết, chung kết diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 7 tháng 6 năm 2011.[11] Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 14 tháng 9 năm 2011, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 27–28 tháng 9 năm 2011.[9]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Cerezo Osaka Nhật Bản5–9Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors4–31–6
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út3–2Hàn Quốc FC Seoul3–10–1
Sepahan Iran2–4Qatar Al-Sadd0–3[A]2–1
Suwon Samsung Bluewings Hàn Quốc3–2Iran Zob Ahan1–12–1 (h.p.)
Chú thích
  1. ^
    Ủy ban kỷ luật AFC đã quyết định xử Al-Sadd thắng Sepahan 3-0 ở trận lượt đi vòng tứ kết sau khi Sepahan bị cáo buộc đưa một cầu thủ không đủ điều kiện vào sân. Trận đấu ban đầu kết thúc với tỉ số 1-0 cho Sepahan.[12]

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 19 tháng 10 năm 2011, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 26 tháng 10 năm 2011.[9]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Suwon Samsung Bluewings Hàn Quốc1–2Qatar Al-Sadd0–21–0
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út3–5Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors2–31–2

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở trận chung kết AFC Champions League 2011, một trong hai đội vào chung kết sẽ là đội chủ nhà, được quyết định bằng cách bốc thăm.[6] Thể thức này là một sự thay đổi từ phiên bản 2009 và 2010, trong đó trận chung kết diễn ra trên một sân trung lập.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ xuất sắc nhất giải: Hàn Quốc Lee Dong-Gook (Jeonbuk Hyundai Motors)
  • Vua phá lưới: Hàn Quốc Lee Dong-Gook (Jeonbuk Hyundai Motors)
  • Đội đoạt giải phong cách: Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích: Bàn thắng ghi được ở vòng loại không được tính

Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 R16 QF1 QF2 SF1 SF2 0 F 0Tổng
1Hàn Quốc Lee Dong-GookHàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors12249
2Brasil EninhoHàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors211217
3Hàn Quốc Ha Tae-GyunHàn Quốc Suwon Samsung Bluewings3126
4Kuwait Bader Al-MutawaẢ Rập Xê Út Al-Nassr12115
Iran Farhad MajidiIran Esteghlal11215
Montenegro Dejan DamjanovićHàn Quốc FC Seoul11215
Sénégal Ibrahima TouréIran Sepahan11215
8Ả Rập Xê Út Yasser Al-QahtaniẢ Rập Xê Út Al-Hilal1214
Algérie Abdelmalek ZiayaẢ Rập Xê Út Al-Ittihad2114
Nhật Bản Hiroshi KiyotakeNhật Bản Cerezo Osaka1124
Nhật Bản Takashi InuiNhật Bản Cerezo Osaka1214
Brasil Rodrigo PimpãoNhật Bản Cerezo Osaka2114
Hàn Quốc Yeom Ki-HunHàn Quốc Suwon Samsung Bluewings11114
Brasil Igor CastroIran Zob Ahan1124
Iran Mohammad GhaziIran Zob Ahan11114

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Singapore seek to pull out of ACL”. AFC. ngày 4 tháng 10 năm 2010.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c “ACL slots maintained”. AFC. ngày 21 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ “Ad hoc Committee for Professional Clubs”. AFC. ngày 27 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  4. ^ a b “Stage set for ACL, AFC Cup draws”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ a b c “AFC Champions League 2011 Draw Mechanism for Play-off Stage & Preliminary Stage (Group & Round of 16)” (PDF). AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ a b c “AFC Champions League 2011 Competitions Regulations” (PDF). AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ “Mouth-watering matches on the ACL agenda”. AFC. ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  8. ^ “ACL: Juicy encounters in offing”. AFC. ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ a b c “2011 AFC Champions League Official Match Schedule” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ ACL: Juicy encounters in offing
  11. ^ “Korea challenge for former champions”. AFC. ngày 7 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ AFC Disciplinary Committee sanctions Sepahan
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/AFC_Champions_League_2011