Wiki - KEONHACAI COPA

AFC Champions League 2012

AFC Champions League 2012
Chi tiết giải đấu
Thời gian10 tháng 2 – 10 tháng 11 năm 2012
Số đội37 (từ 11 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchHàn Quốc Ulsan Hyundai (lần thứ 1)
Á quânẢ Rập Xê Út Al-Ahli
Thống kê giải đấu
Số trận đấu117
Số bàn thắng338 (2,89 bàn/trận)
Số khán giả1.480.245 (12.652 khán giả/trận)
Vua phá lướiBrasil Ricardo Oliveira
(12 bàn)[1]
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Hàn Quốc Lee Keun-Ho[2]
2011
2013

AFC Champions League 2012 là phiên bản thứ 31 của giải bóng đá cấp câu lạc bộ cao nhất châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), và thứ 10 dưới tên gọi AFC Champions League.

Câu lạc bộ Hàn Quốc Ulsan Hyundai giành chức vô địch đầu tiên trong lịch sử sau khi đánh bại Al-Ahli từ Ả Rập Xê Út với tỉ số 3–0 tại trận chung kết, và tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2012.[3][4]

Phân bổ đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Á
Tây Á

Chú thích: Singapore, Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ có câu lạc bộ phải dự vòng loại để lọt vào vòng bảng ACL tại 2010.

Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, việc phân bổ để tham gia ACL 2012 sẽ giữ nguyên như ba mùa trước, ngoại trừ Việt Nam bị loại và vị trí dự vòng loại trước đó của họ đã được trao cho Qatar.[6] Tuy nhiên, sau cuộc họp của Ủy ban điều hành AFC vào tháng 11 năm 2011, số lượng vị trí cho mỗi hiệp hội sẽ được thay đổi dựa trên đánh giá các tiêu chí của AFC Champions League diễn ra vào năm 2011.[7]

Tổng cộng có mười một hiệp hội thành viên (xem bên dưới) đã tham gia AFC Champions League 2011 đã được đánh giá để tham gia AFC Champions League 2012.[8] Ấn Độ, hiệp hội được dự vòng loại ACL 2011, nhưng không đủ tiêu chuẩn và xuống chơi tại AFC Cup. Các hiệp hội thành viên khác đủ tiêu chuẩn nhưng không đáp ứng các tiêu chí cho năm 2011 đã không được chơi ở năm 2012.

Evaluation for 2012 ACL
Meet all items of the criteria
Meet some items of the criteria
Do not meet the criteria
Notes

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 37 đội tham dự AFC Champions League 2012[8]:

  • 28 đội (14 từ Tây Á, 14 từ Đông Á) vào thẳng vòng bảng.
  • 9 đội (5 từ Tây Á, 4 từ Đông Á) tham dự vòng loại, được chi thành hai vòng. 4 đội thắng (2 từ Tây Á, 2 từ Đông Á) lọt vào vòng bảng. Các đội thua chung kết vòng loại tham dự vòng bảng AFC Cup 2012. Tuy nhiên, đội thua bán kết vòng loại sẽ bị loại khỏi hệ thống giải đấu của AFC, thay vì tham dự AFC Cup.

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • AC: Đội vô địch AFC Cup
  • AC 2nd: Á quân AFC Cup
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
Các đội tham dự AFC Champions League 2012 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng bảng
Tây Á
Uzbekistan Nasaf QarshiAC (2nd)Qatar Al-Arabi (4th)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Jazira (1st, CW)Iran Sepahan (1st)
Qatar Lekhwiya (1st)Ả Rập Xê Út Al-Hilal (1st)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Baniyas (2nd)Iran Persepolis (CW)
Qatar Al-Rayyan (3rd, CW)Ả Rập Xê Út Al-Ahli (CW)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Nasr (3rd)
Qatar Al-Gharafa (2nd)Ả Rập Xê Út Al-Ittihad (2nd)Uzbekistan Pakhtakor (3rd, CW)
Đông Á
Nhật Bản Kashiwa Reysol (1st)Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors (1st)Trung Quốc Thiên Tân Teda (CW)Thái Lan Buriram United (1st, CW)
Nhật Bản FC Tokyo (CW)Hàn Quốc Seongnam Ilhwa Chunma (CW)Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An (2nd)Uzbekistan Bunyodkor (1st)
Nhật Bản Nagoya Grampus (2nd)Hàn Quốc Ulsan Hyundai (2nd)Úc Brisbane Roar (1st, CW)
Nhật Bản Gamba Osaka (3rd)Trung Quốc Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo (1st)Úc Central Coast Mariners (2nd)
Vòng loại
Tây ÁĐông Á
Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq (3rd)Iran Esteghlal (2nd)Hàn Quốc Pohang Steelers (3rd)Indonesia Persipura Jayapura (1st)
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Shabab (4th)Iran Zob Ahan (3rd)Úc Adelaide United (3rd)
Uzbekistan Neftchi Farg'ona (4th)Thái Lan Chonburi (2nd)
Chú thích
  • Bunyodkor (Uzbekistan) được chuyển qua khu vực Đông Á.[8]
  • Ban đầu, Persipura Jayapura không đủ điều kiện tham gia nhưng vì đã kháng cáo Tòa án Trọng tài Thể thao, CAS đã ra phán quyết vào ngày 1 tháng 2 năm 2012 rằng họ nên được xoá án tạm thời trong giải đấu và được quyền chơi ở vòng loại.[11]
  • Al-Kuwait (Kuwait), đội á quân AFC Cup 2011, không đủ điều kiện tham dự AFC Champions League 2012, và sau đó được vào thẳng vòng bảng AFC Cup 2012. Nasaf Qarshi (Uzbekistan), đội vô địch AFC Cup 2011, đã đủ điều kiện tham dự vòng bảng thông qua vị trí của họ tại giải quốc nội.[8]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 6 tháng 12 năm 2011.[12] Đội thắng lọt vào vòng bảng, trong khi đội thua chung kết vòng loại tham dự vòng bảng AFC Cup,[13] ngoại trừ đội thua cặp đấu Adelaide United và Persipura Jayapura.[14]

Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
Esteghlal Iran2–0Iran Zob Ahan
Chung kết
Al-Shabab Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất3–0Uzbekistan Neftchi Farg'ona
Esteghlal Iran3–1Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq

Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Pohang Steelers Hàn Quốc2–0Thái Lan Chonburi
Adelaide United Úc3–0Indonesia Persipura Jayapura

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 6 tháng 12 năm 2011.[15] Các câu lạc bộ từ cùng một quốc gia không được xếp vào cùng bảng với nhau. Đội nhất và nhì của mỗi bảng lọt vào vòng loại trực tiếp.[13]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựJAZESTRAYNQA
1Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Jazira65101810+816Vòng 16 đội1–13–24–1
2Iran Esteghlal632183+5111–23–00–0
3Qatar Al-Rayyan6204912−363–40–13–1
4Uzbekistan Nasaf Qarshi6015414−1012–40–20–1

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựITTYASPAKARA
1Ả Rập Xê Út Al-Ittihad6510134+916Vòng 16 đội1–04–03–2
2Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Baniyas632192+7110–02–02–0
3Uzbekistan Pakhtakor6213610−471–21–13–1
4Qatar Al-Arabi6006416−1201–30–40–1

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựSEPAHLNASLEK
1Iran Sepahan641194+513Vòng 16 đội2–11–02–1
2Ả Rập Xê Út Al-Ahli6312106+4101–13–13–0
3Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Nasr6204611−56[a]0–31–22–1
4Qatar Lekhwiya620459−46[a]1–01–01–2
Nguồn: WorldFootball.net
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Al-Nasr 6, Lekhwiya 0.

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHILPERGHASHA
1Ả Rập Xê Út Al-Hilal6330107+312Vòng 16 đội1–12–12–1
2Iran Persepolis6321145+9110–11–16–1
3Qatar Al-Gharafa6132710−363–30–32–1
4Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Shabab6024514−921–11–30–0

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựADEBYDPOHGMB
1Úc Adelaide United641172+513Vòng 16 đội0–01–02–0
2Uzbekistan Bunyodkor631287+1101–21–03–2
3Hàn Quốc Pohang Steelers630364+291–00–22–0
4Nhật Bản Gamba Osaka6105513−830–23–10–3

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựULSTOKBBRBEG
1Hàn Quốc Ulsan Hyundai6420117+414Vòng 16 đội1–01–12–1
2Nhật Bản FC Tokyo6321126+6112–24–23–0
3Úc Brisbane Roar6033611−53[a]1–20–21–1
4Trung Quốc Bắc Kinh Quốc An6033611−53[a]2–31–11–1
Nguồn: WorldFootball.net
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm kỷ luật: Brisbane Roar 12, Bắc Kinh Quốc An 18.

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựSICNGYCCMTTD
1Hàn Quốc Seongnam Ilhwa Chunma6240135+810[a]Vòng 16 đội1–15–01–1
2Nhật Bản Nagoya Grampus6240104+610[a]2–23–00–0
3Úc Central Coast Mariners6132711−461–11–15–1
4Trung Quốc Thiên Tân Teda6033212−1030–30–30–0
Nguồn: WorldFootball.net
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng điểm đối đầu (2). Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Seongnam Ilhwa Chunma +8, Nagoya Grampus +6.

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựGEGKSRJHMBRU
1Trung Quốc Quảng Châu Hằng Đại6312128+410[a]Vòng 16 đội3–11–31–2
2Nhật Bản Kashiwa Reysol6312117+410[a]0–05–11–0
3Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors63031015−591–50–23–2
4Thái Lan Buriram United6204811−361–23–20–2
Nguồn: WorldFootball.net
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Quảng Châu Hằng Đại 4, Kashiwa Reysol 1.

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 5 (Khu vực Tây Á) và 29 và 30 tháng 5 năm 2012 (Khu vực Đông Á).[16][17]

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tây Á
Al-Jazira Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất3–3 (aet)
(2–4 p)
Ả Rập Xê Út Al-Ahli
Sepahan Iran2–0Iran Esteghlal
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út3–0Iran Persepolis
Al-Hilal Ả Rập Xê Út7–1Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Baniyas
Đông Á
Adelaide United Úc1–0Nhật Bản Nagoya Grampus
Seongnam Ilhwa Chunma Hàn Quốc0–1Uzbekistan Bunyodkor
Ulsan Hyundai Hàn Quốc3–2Nhật Bản Kashiwa Reysol
Quảng Châu Hằng Đại Trung Quốc1–0Nhật Bản FC Tokyo

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 19 tháng 9 năm 2012, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 10 năm 2012.[16]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út5–4Trung Quốc Quảng Châu Hằng Đại4–21–2
Sepahan Iran1–4Ả Rập Xê Út Al-Ahli0–01–4
Adelaide United Úc4–5Uzbekistan Bunyodkor2–22–3 (s.h.p.)
Ulsan Hyundai Hàn Quốc5–0Ả Rập Xê Út Al-Hilal1–04–0

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 22 và 24 tháng 10 năm 2012, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 31 tháng 10 năm 2012.[16]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Al-Ittihad Ả Rập Xê Út1–2Ả Rập Xê Út Al-Ahli1–00–2
Bunyodkor Uzbekistan1–5Hàn Quốc Ulsan Hyundai1–30–2

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được tổ chức trên sân của một trong hai đội vào chung kết, được quyết định qua việc bốc thăm.[13] Theo lễ bốc thăm ngày 14 tháng 6 năm 2012, đội thắng bán kết 2 sẽ tổ chức trận chung kết.[18] Vì vậy, Ulsan Hyundai là đội chủ nhà.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 R16 QF1 QF2 SF1 SF2 0 F 0Tổng
1Brasil Ricardo OliveiraCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Jazira11134212
2Ả Rập Xê Út Naif HazaziẢ Rập Xê Út Al-Ittihad2111218
3Brasil RafinhaNhật Bản Gamba Osaka (GS)
Hàn Quốc Ulsan Hyundai (QF+SF+F)
212117
Brasil Victor SimõesẢ Rập Xê Út Al-Ahli11111117
5Argentina Darío ConcaTrung Quốc Quảng Châu Hằng Đại211116
Hàn Quốc Kim Shin-WookHàn Quốc Ulsan Hyundai1111116
7Libya Éamon ZayedIran Persepolis3115
Brasil Bruno CorreaIran Sepahan111115
Brasil Leandro DominguesNhật Bản Kashiwa Reysol21115
Hàn Quốc Yoo Byung-SooẢ Rập Xê Út Al-Hilal145
Bờ Biển Ngà Amara DianéCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Nasr21115

Chú thích: Bàn thắng ghi được ở vòng loại không dược tính.[19]

Tham khảo:[20][21]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ricardo Oliveira takes top scorer title”. AFC. ngày 10 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Livewire Lee name MVP”. AFC. ngày 10 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “Ulsan Hyundai win 2012 AFC Champions League”. AFC. ngày 10 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười một năm 2012. Truy cập 29 Tháng hai năm 2020.
  4. ^ “Ulsan 3 Al Ahli 0”. Soccerway.com. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Singapore seek to pull out of ACL”. AFC. ngày 4 tháng 10 năm 2010.[liên kết hỏng]
  6. ^ a b c “ACL slots maintained”. AFC. ngày 21 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ a b “ACL 2012 slots confirmed”. AFC. ngày 1 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  8. ^ a b c d e f “Decision by Competitions Committee & Executive Committee for AFC Club Competitions”. AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “Ad Hoc Committee for Professional Clubs”. AFC. ngày 27 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  10. ^ 辽宁宏运足球俱乐部正式宣布退出亚冠联赛资格赛. sports.china.com (bằng tiếng Trung). CDC Corporation. ngày 2 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ “FOOTBALL – PERSIPURA (INDONESIA) PROVISIONALLY REINSTATED IN THE AFC CHAMPIONS LEAGUE 2012”. CAS. ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ “Reds' relief as Adelaide avoid playoff”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ a b c “AFC Champions League 2012 Competitions Regulations”. AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “ACL playoff: Adelaide United vs Persipura Jayapura on Feb 16”. AFC. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  15. ^ “ACL 2012 - Group Stage draw”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ a b c “AFC Calendar of Competitions 2012” (PDF). AFC.[liên kết hỏng]
  17. ^ “ACL Round of 16 matches rescheduled”. AFC. ngày 8 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng Một năm 2022. Truy cập 1 Tháng Ba năm 2020.
  18. ^ “SF2 winners to host ACL Final”. AFC. ngày 14 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ “Top Scorers (qualifying play-off)”. AFC.com.[liên kết hỏng]
  20. ^ “Top Scorers (group stage & round of 16)”. AFC.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ “Top Scorers (quarter-finals, semi-finals & final)”. AFC.com.[liên kết hỏng]
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/AFC_Champions_League_2012