Wiki - KEONHACAI COPA

Salomon Kalou

Salomon Kalou
Kalou với Hertha Berlin năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Salomon Armand Magloire Kalou[1]
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)[2][3]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
ASEC Mimosas
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 ASEC Mimosas
2003–2006 Feyenoord Rotterdam 69 (35)
2004Excelsior (cho mượn) 11 (4)
2006–2012 Chelsea 156 (36)
2012–2014 Lille 67 (30)
2014–2020 Hertha BSC 151 (48)
2020–2021 Botafogo 27 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2017 Bờ Biển Ngà 97 (28)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bờ Biển Ngà
Bóng đá nam
Coupe d'Afrique des Nations
Á quânGuinea Xích Đạo & Gabon 2012Đội bóng
Vô địchGuinea Xích Đạo 2015Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 10 năm 2017

Salomon Kalou (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1985Oumé, Bờ Biển Ngà) là một cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà. Hiện anh đang là cầu thủ tự do. Anh từng là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà. Anh là một tiền đạo, nhưng anh có thể chơi ở tiền đạo cánh. Anh có sở trường chơi bên cánh trái và điều này cho phép anh cắt vào giữa và ghi bàn bằng chân phải (chân sút sở trường của anh).

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Feyenoord[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ người Bờ Biển Ngà đã thi đấu tại giải vô địch bóng đá Hà Lan trong 3 mùa giải. Mùa 2003/2004 anh xuất hiện 2 lần trong màu áo Feyenoord, nhưng mùa giải đó Kalou thi đấu cho Rotterdam club, một câu lạc bộ ở giải hạng 2, trong bản hợp đồng cho mượn giữa 2 câu lạc bộ là chủ yếu. Anh đã ghi được 4 bàn trong 11 lần ra sân.

Sau 2 năm thi đấu cho Feyenoord, Kalou đã ghi được 35 bàn thắng trong 60 lần ra sân ở đội hình xuất phát và 7 lần từ băng ghế dự bị (60+7). Anh cũng ghi được 4 bàn trong 7 lần (6+1) xuất hiện tại UEFA Cup.

Với 20 bàn thắng ghi được trong mùa 2004/2005 anh trở thành chân sút xuất sắc thứ 2 tại giải vô địch Hà Lan. Kalou được nhận giải thưởng Johan Cruyff dành cho cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của giải Hà Lan. Kalou được mua về từ câu lạc bộ Hà Lan Feyenoord ngay sau khi kì chuyển nhượng mùa hè mở cửa.

Chelsea[sửa | sửa mã nguồn]

Kalou ra mắt Chelsea trong trận đấu tranh Community Shield với Liverpool vào tháng 8 và ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong cuộc đối đầu với Blackburn Rover trong khuôn khổ Carling Cup tháng 10 namư 2006. Mùa giải 2007/2008 thực sự là mùa giải thi đấu rất tiến bộ của tiền đạo trẻ người Bờ Biển Ngà trong màu áo Chelsea, anh đã thi đấu trận đấu thứ 100 cho câu lạc bộ trong vòng 2 mùa giải.

Quay trở lại Anh, Kalou được sử dụng tại hành lang cánh trái trong quãng thời gian Malouda phải ngồi ngoài. Cùng với những bàn thắng khi anh được chơi ở vị trí sở trưởng, tiền đạo mũi nhọn, đặc biệt là trận đấu với Bolton vào tháng 10, anh đã thay thế được vị trí của Didier DrogbaAndriy Shevchenko để lại do chấn thương.

Thêm vào 11 bàn thắng anh ghi được kể từ khi sang Anh thi đấu giúp Kalou thể hiện được mình và thường xuyên có tên trong đội hình xuất phát.

Tổng cộng, Kalou đã ghi được 9 bàn thắng trong mùa giải đầu tiên thi đấu tại giải Ngoại hạng Anh, thi đấu 58 trong tổng số 64 trận và có tên trong đội hình xuất phát 25 trận.

Mùa giải trước, Kalou vượt ngưỡng 100 trận thi đấu cho Chelsea (33+15).

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn tuần tập trung cùng đội tuyển quốc gia Bờ Biển Ngà tại Ghana, tiếp tục sự nghiệp thi đấu quốc tế tại vòng chung kết giải vô địch các quốc gia châu Phi (CAN 2008). Màn solo tuyệt vời vào lưới đội tuyển Nigeria của Kalou nhấn chìm tham vọng của đại bang xanh, anh tiếp tục ghi 2 bàn thắng vào lưới Guinea trong chiến thắng 5 sao đầy ấn tượng.

Năm 2015, anh cùng đội tuyển Bờ Biển Ngà giành chức vô địch châu Phi lần 2 sau khi vượt qua Ghana ở loạt sút luân lưu với tỉ số 11-10 sau 120 phút thi đấu chung kết không bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 22 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànChâu ÂuTổng cộng
TrậnBànKiến tạoTrậnBànKiến tạoTrậnBànKiến tạoTrậnBànKiến tạoTrậnBànKiến tạo
Feyenoord2003–042000000000020
Excelsior (mượn)2003–04114000000000114
Feyenoord2004–05312023000744027
2005–06361520000204015
Hà Lan803943000949346
Chelsea2006–073375712613110057910
2007–0830793114201110481110
2008–092764623212811431010
2009–10235341033063036123
2010–113110333110060241136
2011–1212115102107202651
Anh15636252897188549732516040
Lille2012–132814511010071137166
2013–143816522000000040185
2014–15100000000100200
Pháp673010330100811793411
Hertha BSC2014–1527622000000002962
2015–163214243000000036172
2016–1726743100002003184
2017–183112320000030036123
Đức116391111400005001304311
Tổng cộng sự nghiệp419144464619719857112455518362

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 11 tháng 11 năm 2017
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Bờ Biển Ngà200763
2008105
200971
2010103
201151
2012116
2013113
201494
2015142
201660
201780
Tổng cộng9728

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kalou – bàn thắng cho đội tuyển Bờ Biển Ngà
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
121 tháng 3 năm 2007Sân vận động Anjalay, Belle Vue, Mauritius Mauritius1–03–0Giao hữu
23 tháng 6 năm 2007Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà Madagascar1–05–0Vòng loại CAN 2008
321 tháng 11 năm 2007Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar Qatar5–06–1Giao hữu
412 tháng 1 năm 2008Kuwait City, Kuwait Kuwait2–02–0Giao hữu
521 tháng 1 năm 2008Sekondi, Ghana Nigeria1–01–0CAN 2008
63 tháng 2 năm 2008Sekondi, Ghana Guinée5–05–0CAN 2008
73 tháng 2 năm 2008Sekondi, Ghana Guinée5–05–0CAN 2008
811 tháng 10 năm 2008Abidjan, Bờ Biển Ngà Madagascar3–03–0Vòng loại World Cup 2010
929 tháng 3 năm 2009Abidjan, Bờ Biển Ngà Malawi4–05–0Vòng loại World Cup 2010
1024 tháng 1 năm 2010Cabinda, Angola Algérie1–02–3CAN 2010
1125 tháng 6 năm 2010Mbombela, Nam Phi CHDCND Triều Tiên3–03–0World Cup 2010
124 tháng 9 năm 2010Abidjan, Bờ Biển Ngà Rwanda3–03–0Vòng loại CAN 2012
133 tháng 9 năm 2011Sân vận động Amahoro, Kigali, Rwanda Rwanda1–05–0Vòng loại CAN 2012
1413 tháng 1 năm 2012Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE Tunisia1–02–0Giao hữu
1516 tháng 1 năm 2012Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE Libya1–01–0Giao hữu
1626 tháng 1 năm 2012Sân vận động Malabo mới, Malabo, Guinea Xích Đạo Burkina Faso1–02–0CAN 2012
172 tháng 6 năm 2012Abidjan, Bờ Biển Ngà Tanzania1–02–0Vòng loại World Cup 2014
189 tháng 6 năm 2012Sân vận động Marrakech, Marrakech, Maroc Maroc1–02–2Vòng loại World Cup 2014
198 tháng 9 năm 2012Abidjan, Bờ Biển Ngà Sénégal1–14–2Vòng loại CAN 2013
2023 tháng 3 năm 2013Abidjan, Bờ Biển Ngà Gambia3–03–0Vòng loại World Cup 2014
2112 tháng 10 năm 2013Abidjan, Bờ Biển Ngà Sénégal3–03–1Giao hữu
2216 tháng 11 năm 2013Sân vận động Mohammed V, Casablanca, Maroc Sénégal1–11–1Vòng loại World Cup 2014
2315 tháng 10 năm 2014Abidjan, Bờ Biển Ngà CHDC Congo2–33–4Vòng loại CAN 2015
2415 tháng 10 năm 2014Abidjan, Bờ Biển Ngà CHDC Congo3–33–4Vòng loại CAN 2015
2514 tháng 11 năm 2014Freetown, Sierra Leone Sierra Leone2–15–1Vòng loại CAN 2015
2614 tháng 11 năm 2014Freetown, Sierra Leone Sierra Leone5–15–1Vòng loại CAN 2015
2711 tháng 1 năm 2015Abu Dhabi, UAE Nigeria1–01–0Giao hữu
2826 tháng 3 năm 2015Abidjan, Bờ Biển Ngà Angola2–02–0Giao hữu

Danh hiệu đã đạt được[sửa | sửa mã nguồn]

Chelsea

Danh hiệu cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “List of Players” (PDF). World Cup 2010. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Salomon Kalou profile”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Salomon_Kalou