Wiki - KEONHACAI COPA

New Zealand tại Thế vận hội

New Zealand tại
Thế vận hội
Mã IOCNZL
NOCỦy ban Olympic New Zealand
Trang webwww.olympic.org.nz
Huy chương
VàngBạcĐồngTổng số
462846120
Tham dự Mùa hè
Tham dự Mùa đông
Các lần tham dự khác
 Australasia (1908 · 1912)
Tuyển rowing New Zealand tại Thế vận hội Mùa hè 1932

New Zealand lần đầu gửi một đoàn thể thao độc lập đến Thế vận hội năm 1920. Trước đó, tại Thế vận hội Mùa hè 1908Thế vận hội Mùa hè 1912, các vận động viên (VĐV) New Zealand và Úc cùng thuộc đoàn Australasia. New Zealand cũng tham dự hầu hết các kỳ Thế vận hội Mùa đông kể từ năm 1952, vắng mặt duy nhất các lần năm 19561964.

Ủy ban Olympic New Zealand (NZOC) là Ủy ban Olympic quốc gia của New Zealand. NZOC được thành lập năm 1911, và được công nhận bởi Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) năm 1919.

Các VĐV New Zealand đã giành được tổng cộng 120 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè và Mùa đông. Các môn thi đấu thành công nhất là chèo thuyềnđiền kinh với 24 tấm huy chương mỗi môn; thuyền buồm theo sau với 22 tấm. Ba tấm huy chương Thế vận hội Mùa đông của New Zealand thuộc môn trượt tuyết đổ đèo kỳ 1992trượt ván trên tuyết cùng trượt tuyết tự do kỳ 2018. 120 huy chương giành được giúp New Zealand xếp hạng 34 trên bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội tính theo tổng số huy chương và hạng 26 tính theo loại huy chương.

Sau Thế vận hội Mùa hè 2016, 1371 VĐV đã đại diện thi đấu cho New Zealand tại Thế vận hội. Harry Kerr được coi là[1] VĐV Olympic người Kiwi đầu tiên[2]Adrian Blincoe là VĐV thứ 1000.[3] Tính tới ngày 11 tháng 6 năm 2009, trong số 1111 VĐV Olympic, 114 người đã qua đời và 21 người không rõ tin tức.[3] Tới ngày 25 tháng 6 năm 2009 chỉ còn 9 người chưa thể xác định được thông tin cư trú.[4]

New Zealand tại Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Người đầu tiên đến từ New Zealand thi đấu tại Thế vận hộiVictor Lindberg, thi đấu cho Câu lạc bộ Bơi lội Osborne thuộc Anh Quốc. Câu lạc bộ đã giành chiến thắng môn bóng nước tại Thế vận hội Mùa hè 1900.

Do vị trí địa lý ở nam Thái Bình Dương và ở xa các thành phố chủ nhà Thế vận hội những kỳ đầu ở châu Âu và Bắc Mỹ, người New Zealand phải trải qua những chuyến hải hành dài để góp mặt tranh tài. New Zealand gửi đoàn VĐV độc lập đầu tiên đến Thế vận hội lần thứ VII năm 1920, gồm hai VĐV chạy, một VĐV chèo thuyền, và một VĐV bơi 15 tuổi. Trước 1920, ba người New Zealand từng giành huy chương khi thi đấu cho đoàn Australasia các năm 1908 và 1912. Với sự phát triển của hàng không quốc tế những năm 1950, và với một số lượng lớn hơn các môn thể thao tại Thế vận hội, các đoàn Olympic của New Zealand cũng gia tăng nhân số.

New Zealand, cũng như các nước Nam Bán cầu, có bất lợi khi đến cao điểm chuẩn bị cho các môn Thế vận hội Mùa hè, đại hội được tổ chức vào những tháng mùa đông ở nước này. Chỉ mới 3 kỳ Thế vận hội diễn ra ở Nam Bán cầu, Thế vận hội Mùa hè 1956Melbourne, Thế vận hội Mùa hè 2000Sydney, và Thế vận hội Mùa hè 2016Rio de Janeiro.

Việc New Zealand tham dự kỳ vận hội 1976 đã gây tranh cãi, và dẫn tới sự kiện các nước châu Phi tẩy chay Thế vận hội; các nước này phản đối các hoạt động giao lưu thể thao giữa All BlacksNam Phi a-pác-thai.

New Zealand tại Thế vận hội Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]

New Zealand tham gia Thế vận hội Mùa đông một cách khiêm tốn hơn, do khí hậu đại dương và vị trí ở Nam Bán cầu khiến các VĐV bước vào cao điểm chuẩn bị ngay giữa hè. New Zealand không có đoàn thể thao dự Thế vận hội Mùa đông cho đến năm 1952. Tại Thế vận hội Mùa đông 1988, đoàn bao gồm các VĐV trượt xe lòng máng; môn thể thao tiếp theo mà nước này tham gia sau trượt tuyết đổ đèo.

Năm 1992, Annelise Coberger trở thành người đầu tiên đến từ Nam Bán cầu giành huy chương tại Thế vận hội Mùa đông khi cô đoạt tấm huy chương bạc nội dung dích dắc ở Albertville, Pháp.

Năm 2018, Zoi Sadowski-Synnott mang về cho New Zealand tấm huy chương Olympic Mùa đông thứ hai trong nội dung mở màn trượt ván trên tuyết - nhào lộn trên khôngPyeongchang, Hàn Quốc; đó là một huy chương đồng. Sau đó cùng ngày, Nico Porteous, 16 tuổi, giành tấm huy chương thứ ba cho New Zealand nội dung lòng máng nam môn trượt tuyết tự do, cũng là huy chương đồng.

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hộiSố VĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 1908như một phần của  Australasia (ANZ)
Thụy Điển Stockholm 1912
Bỉ Antwerpen 19204001122
Pháp Paris 19244001123
Hà Lan Amsterdam 192810100124
Hoa Kỳ Los Angeles 193221010122
Đức Berlin 19367100120
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 194870000
Phần Lan Helsinki 195215102324
Úc Melbourne 195653200216
Ý Roma 196037201314
Nhật Bản Tokyo 196464302512
México Thành phố México 196852102327
Tây Đức München 197289111323
Canada Montréal 197680211418
Liên Xô Moskva 198040000
Hoa Kỳ Los Angeles 1984130812118
Hàn Quốc Seoul 1988833281318
Tây Ban Nha Barcelona 19921341451028
Hoa Kỳ Atlanta 199697321626
Úc Sydney 2000151103446
Hy Lạp Athens 2004148320524
Trung Quốc Bắc Kinh 2008182324925
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 20121846251315
Brasil Rio de Janeiro 20161994951819
Nhật Bản Tokyo 2020chưa diễn ra
Pháp Paris 2024
Hoa Kỳ Los Angeles 2028
Tổng số46274411726

Thế vận hội Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hộiSố VĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Na Uy Oslo 195230000
Ý Cortina d'Ampezzo 1956không tham dự
Hoa Kỳ Squaw Valley 196040000
Áo Innsbruck 1964không tham dự
Pháp Grenoble 196860000
Nhật Bản Sapporo 197220000
Áo Innsbruck 197650000
Hoa Kỳ Lake Placid 198050000
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Sarajevo 198460000
Canada Calgary 198890000
Pháp Albertville 19926010117
Na Uy Lillehammer 199470000
Nhật Bản Nagano 199880000
Hoa Kỳ Thành phố Salt Lake 2002100000
Ý Torino 2006180000
Canada Vancouver 2010160000
Nga Sochi 2014150000
Hàn Quốc Pyeongchang 201821002226
Trung Quốc Bắc Kinh 2022chưa diễn ra
Ý Milano–Cortina 2026chưa diễn ra
Tổng số012343

Huy chương theo môn Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

MônVàngBạcĐồngTổng số
Chèo thuyền1131024
Điền kinh1031124
Thuyền buồm97622
Canoeing73212
Đua ngựa32510
Bơi lội2136
Xe đạp1348
Quyền Anh1113
Ba môn phối hợp1113
Khúc côn cầu trên cỏ1001
Bắn súng0112
Bóng bầu dục bảy người0101
Golf0101
Tổng số (13 đơn vị)462744117

Huy chương theo môn Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]

MônVàngBạcĐồngTổng số
Trượt tuyết đổ đèo0101
Trượt ván trên tuyết0011
Trượt tuyết tự do0011
Tổng số (3 đơn vị)0123

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The New Zealand Olympic Committee records all athletes chosen for the Olympics, numbered sequentially. Harry Kerr is identified as "New Zealand Olympian: 1".
  2. ^ New Zealand Olympic Committee: Harry Kerr
  3. ^ a b Leggat, David (ngày 11 tháng 6 năm 2009). “21 Kiwi Olympians fail to register”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ “New Zealand Olympic Committee: 1111 Olympians Honoured this Week”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/New_Zealand_t%E1%BA%A1i_Th%E1%BA%BF_v%E1%BA%ADn_h%E1%BB%99i