Wiki - KEONHACAI COPA

Sri Lanka tại Thế vận hội

Sri Lanka tại
Thế vận hội
Mã IOCSRI
NOCỦy ban Olympic Quốc gia Sri Lanka
Trang webwww.olympic.lk
Huy chương
Xếp hạng 123
VàngBạcĐồngTổng số
0202
Tham dự Mùa hè

Sri Lanka lần đầu tham gia Thế vận hội vào năm 1948, và đã gửi các đoàn thể thao đến toàn bộ các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ đó, trừ kỳ năm 1976. Sri Lanka chưa từng dự Thế vận hội Mùa đông.

Các vận động viên (VĐV) Sri Lanka đã giành được hai huy chương bạc Thế vận hội, đều đến từ điền kinh.

Ủy ban Olympic Quốc gia Sri Lanka được thành lập năm 1937 và được công nhận bởi Ủy ban Olympic Quốc tế vào cùng năm. Tại Thế vận hội, Sri Lanka từng mang tên gọi Tích Lan (tiếng Anh: "Ceylon"; mã quốc gia là "CEY") cho tới năm 1972.

Parami Wasanthi Maristela giành tấm huy chương Thế vận hội Trẻ đầu tiên cho Sri Lanka, tấm huy chương đồng nội dung chạy vượt chướng ngại vật 2000 mét nữ tại Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018.[1]

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hộiVĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 19487010128
Phần Lan Helsinki 195250000
Úc Melbourne 195630000
Ý Roma 196050000
Nhật Bản Tokyo 196460000
México Thành phố México 196830000
Tây Đức München 197240000
Liên Xô Moskva 198040000
Hoa Kỳ Los Angeles 198440000
Hàn Quốc Seoul 198860000
Tây Ban Nha Barcelona 1992110000
Hoa Kỳ Atlanta 199690000
Úc Sydney 200018010164
Hy Lạp Athens 200480000
Trung Quốc Bắc Kinh 200880000
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 201270000
Brasil Rio de Janeiro 201690000
Nhật Bản Tokyo 202090000
Pháp Paris 2024chưa diễn ra
Hoa Kỳ Los Angeles 2028
Tổng số0202121

Huy chương theo môn[sửa | sửa mã nguồn]

MônVàngBạcĐồngTổng số
Điền kinh0202
Tổng số (1 đơn vị)0202

Danh sách VĐV giành huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Huy chươngTên VĐVThế vận hộiMôn thi đấuNội dung
Bạc White, DuncanDuncan WhiteVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 1948 Điền kinhVượt rào 400 mét nam
Bạc Jayasinghe, SusanthikaSusanthika JayasingheÚc Sydney 2000 Điền kinh200 mét nữ

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Peiris, Sudarshana (15 tháng 10 năm 2018). “Parami wins Sri Lanka's maiden YOG medal”. www.thepapare.com. Dialog Axiata. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Sri_Lanka_t%E1%BA%A1i_Th%E1%BA%BF_v%E1%BA%ADn_h%E1%BB%99i