Wiki - KEONHACAI COPA

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014–15

Premier League
Mùa giải2014–15
Thời gian16 tháng 8 năm 2014 – 24 tháng 5 năm 2015
Vô địchChelsea
Lần thứ 4 tại Premier League
Xuống hạngHull City
Burnley
Queens Park Rangers
UEFA Champions League 2015-16Chelsea
Manchester City
Arsenal
Manchester United
Europa League 2015-16Tottenham Hotspur
Liverpool
Số trận đấu380
Số bàn thắng975 (2,57 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiSergio Agüero (26 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhấtJoe Hart (14 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Southampton 8–0 Sunderland
(Ngày 18 tháng 10 năm 2014)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Swansea City 0–5 Chelsea
(Ngày 17 tháng 1 năm 2015)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtEverton 3–6 Chelsea
(Ngày 30 tháng 8 năm 2014)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Arsenal
Chuỗi bất bại dài nhất16 trận[1]
Chelsea
Chuỗi không
thắng dài nhất
13 trận [1]
Leicester City
Chuỗi thua dài nhất8 trận[1]
Newcastle United
Trận có nhiều khán giả nhất75.454[2]
Manchester United 0–1 West Bromwich Albion
(Ngày 2 tháng 5 năm 2015)
Trận có ít khán giả nhất16.163[2]
Queens Park Rangers 2–2 Stoke City
(Ngày 20 tháng 9 năm 2014)
Số khán giả trung bình36.175[2]
Thống kê tính đến Ngày 24 tháng 5 năm 2015.

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014–15 là mùa thứ 23 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 18 tháng 6 năm 2014. Mùa giải sẽ được tổ chức theo thể thức vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ ngày 16 tháng 8 năm 2014 và kết thúc vào ngày 24 tháng 5 năm 2015.

Manchester City là đương kim vô địch của giải đấu. Mùa giải gồm 20 đội bóng tham dự, bao gồm 17 đội bóng tham dự mùa giải trước, cộng thêm 3 đội lên hạng từ giải Hạng nhất Anh là: Leicester City F.C., Burnley F.C.Queens Park Rangers F.C..

Vào ngày 3 tháng 5 năm 2015, Chelsea đã giành chức vô địch trước 3 vòng đấu sau khi giành chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Crystal Palace.[3] Đây là danh hiệu đầu tiên của họ kể từ khi giải đấu năm 2010, danh hiệu thứ tư tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và danh hiệu thứ năm Giải bóng đá Anh nói chung.[4]

Đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 20 đội bóng sẽ thi đấu, trong đó có 17 đội từ mùa giải 2013–14 và 3 đội từ Hạng nhất Anh.[5] Vào ngày 5 tháng 4 năm 2014, Leicester City giành quyền thăng hạng từ giải Football League Championship sau 10 năm vắng bóng Premier League.[6] Họ vô địch sau khi hạ Bolton Wanderers vào ngày 22 tháng 4 năm 2014.[7] Ngày 21 tháng 4 năm 2014, Burnley giành quyền thăng hạng Premier League với vị trí thứ 2 sau khi đánh bại Wigan Athletic.[8] Ngày 24 tháng 5 năm 2014, Queens Park Rangers giành quyền thăng hạng cuối cùng sau khi chiến thắng 1-0 trong trận đấu loại trực tiếp bởi Derby County tại Sân vận động Wembley tại London. Ba đội lên hạng sẽ thay cho 3 đội xuống hạng là Leicester City, BurnleyQueens Park Rangers.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái [9]

ĐộiSân vận độngSức chứa
ArsenalEmirates60.272
Aston VillaVilla Park42.682
BurnleyTurf Moor21.401
ChelseaStamford Bridge41.798
Crystal PalaceSelhurst Park25.747
EvertonGoodison Park39.571
Hull CityKC25.400
Leicester CityKing Power32.312
LiverpoolAnfield45.276
Manchester CityEtihad46.708
Manchester UnitedOld Trafford75.635
Newcastle UnitedSt James' Park52.405
Queens Park RangersLoftus Road18.000
SouthamptonSt Mary32.505
Stoke CityBritannia27.740
SunderlandÁnh sáng48.707
Swansea CityLiberty20.827
Tottenham HotspurWhite Hart Lane36.284
West Bromwich AlbionThe Hawthorns26.445
West Ham UnitedBoleyn Ground35.245

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngHuấn luyện viên1Đội trưởngNhà sản xuất áo đấuNhà tài trợ áo đấu
ArsenalPháp Arsène WengerTây Ban Nha Mikel ArtetaPuma[10]Fly Emirates[11]
Aston VillaAnh Tim SherwoodAnh Fabian DelphMacron[12]Dafabet[13]
BurnleyAnh Sean DycheAnh Jason ShackellPuma[14]fun88
ChelseaBồ Đào Nha José MourinhoAnh John TerryAdidas[15]Samsung[16]
Crystal PalaceAnh Alan PardewÚc Mile JedinakMacron[17]Neteller
EvertonTây Ban Nha Roberto MartínezAnh Phil JagielkaUmbro[18]Chang[19]
Hull CityAnh Steve BruceAnh Curtis DaviesUmbro[20]12BET[21]
Leicester CityAnh Nigel PearsonJamaica Wes MorganPuma[22]King Power[23]
LiverpoolBắc Ireland Brendan RodgersAnh Steven GerrardWarrior[24]Standard Chartered[25]
Manchester CityChile Manuel PellegriniBỉ Vincent KompanyNike[26]Etihad Airways[27]
Manchester UnitedHà Lan Louis van GaalAnh Wayne RooneyNike[28]Chevrolet[29]
Newcastle UnitedAnh John CarverArgentina Fabricio ColocciniPuma[30]Wonga[31]
Queens Park RangersAnh Chris RamseyAnh Clint HillNike[32]AirAsia[33]
SouthamptonHà Lan Ronald KoemanBồ Đào Nha José FonteMade by club[34]Veho[35]
Stoke CityWales Mark HughesAnh Ryan ShawcrossWarrior[36]Bet365[37]
SunderlandHà Lan Dick AdvocaatCộng hòa Ireland John O'SheaAdidas[38]BFS Group[39]
Swansea CityAnh Garry MonkWales Ashley WilliamsAdidas[40]GWFX[41]
Tottenham HotspurArgentina Mauricio PochettinoPháp Younès KaboulUnder Armour[42]AIA[43]
West Bromwich AlbionWales Tony PulisScotland Darren FletcherAdidas[44]Intuit QuickBooks[45]
West Ham UnitedAnh Sam AllardyceAnh Kevin NolanAdidas[46]Betway[47]

Thay đổi nhà quản lý[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngHuấn luyện viên cũNguyên nhânNgày rời điVị trí bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày tiếp nhận
West Bromwich AlbionTây Ban Nha Pepe MelThỏa thuậnngày 12 tháng 5 năm 2014[48]Trước mùa giảiScotland Alan Irvinengày 14 tháng 6 năm 2014[49]
Tottenham HotspurAnh Tim SherwoodSa thảingày 13 tháng 5 năm 2014[50]Argentina Mauricio Pochettinongày 27 tháng 5 năm 2014[51]
SouthamptonArgentina Mauricio PochettinoChuyển đến Tottenhamngày 27 tháng 5 năm 2014[51]Hà Lan Ronald Koemanngày 16 tháng 6 năm 2014[52]
Crystal PalaceWales Tony PulisThỏa thuậnngày 14 tháng 8 năm 2014[53]Anh Neil Warnockngày 27 tháng 8 năm 2014[54]
Anh Neil WarnockSa thảingày 27 tháng 12 năm 2014[55]18thAnh Alan Pardewngày 2 tháng 1 năm 2015[56]
West Bromwich AlbionScotland Alan Irvinengày 29 tháng 12 năm 2014[57]16thWales Tony Pulisngày 1 tháng 1 năm 2015[58]
Newcastle UnitedAnh Alan PardewChuyển đến Crystal Palacengày 2 tháng 1 năm 2015[56]10thAnh John Carverngày 26 tháng 1 năm 2015[59]
Queens Park RangersAnh Harry RedknappTừ chứcngày 3 tháng 2 năm 2015[60]19thAnh Chris Ramseyngày 12 tháng 2 năm 2015[61]
Aston VillaScotland Paul LambertSa thảingày 11 tháng 2 năm 2015[62]18thAnh Tim Sherwoodngày 14 tháng 2 năm 2015[63]
SunderlandUruguay Gus Poyetngày 16 tháng 3 năm 2015[64]17thHà Lan Dick Advocaatngày 17 tháng 3 năm 2015[65]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

XH
Đội
Tr
T
H
T
BT
BB
HS
Đ
Lên hay xuống hạng
1Chelsea3826937332+4187Vòng bảng UEFA Champions League 2015-16
2Manchester City3824778338+4579
3Arsenal3822977136+3575
4Manchester United38201086237+2570Vòng Play-off UEFA Champions League 2015-16
5Tottenham Hotspur38197125853+564Vòng bảng UEFA Europa League 2015-16
6Liverpool38188125248+462
7Southampton38186145433+2160Vòng Play-off UEFA Europa League 2015-16
8Bản mẫu:Fb team Swansea City38168144649−356
9Stoke City38149154848051
10Crystal Palace38139164751−448
11Everton381211154850−247
12West Ham United381211154447−347
13West Bromwich Albion381111163851−1344
14Leicester City38118194655−941
15Newcastle United38109194063−2339
16Sunderland38717143153−2238
17Aston Villa38108203157−2638
18Hull City38811193351−1835Xuống hạng tại Giải bóng đá Hạng nhất Anh 2015-16
19Burnley38712192853−2533
20Queens Park Rangers3886244273−3130

Cập nhật đến 24 tháng 5 năm 2015
Nguồn: Barclays Premier League Official League Table
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

S.nhà ╲ S.kháchARSASTBURCHECPAEVEHULLEILIVMCIMUNNEWQPRSOTSTOSUNBản mẫu:Fb team Swansea CityTOTWBAWHA
Arsenal

5–0

3–0

0–0

2–1

2–0

2–2

2–1

4–1

2–2

1–2

4–1

2–1

1–0

3–0

0–0

0–1

1–1

4–1

3–0

Aston Villa

0–3

0–1

1–2

0–0

3–2

2–1

2–1

0–2

0–2

1–1

0–0

3–3

1–1

1–2

0–0

0–1

1–2

2–1

1–0

Burnley

0–1

1–1

1–3

2–3

1–3

1–0

0–1

0–1

1–0

0–0

1–1

2–1

1–0

0–0

0–0

0–1

0–0

2–2

1–3

Chelsea

2–0

3–0

1–1

1–0

1–0

2–0

2–0

1–1

1–1

1–0

2–0

2–1

1–1

2–1

3–1

4–2

3–0

2–0

2–0

Crystal Palace

1–2

0–1

0–0

1–2

0–1

0–2

2–0

3–1

2–1

1–2

1–1

3–1

1–3

1–1

1–3

1–0

2–1

0–2

1–3

Everton

2–2

3–0

1–0

3–6

2–3

1–1

2–2

0–0

1–1

3–0

3–0

3–1

1–0

0–1

0–2

0–0

0–1

0–0

2–1

Hull City

1–3

2–0

0–1

2–3

2–0

2–0

0–1

1–0

2–4

0–0

0–3

2–1

0–1

1–1

1–1

0–1

1–2

0–0

2–2

Leicester City

1–1

1–0

2–2

1–3

0–1

2–2

0–0

1–3

0–1

5–3

3–0

5–1

2–0

0–1

0–0

2–0

1–2

0–1

2–1

Liverpool

2–2

0–1

2–0

1–2

1–3

1–1

0–0

2–2

2–1

1–2

2–0

2–1

2–1

1–0

0–0

4–1

3–2

2–1

2–0

Manchester City

0–2

3–2

2–2

1–1

3–0

1–0

1–1

2–0

3–1

1–0

5–0

6–0

2–0

0–1

3–2

2–1

4–1

3–0

2–0

Manchester United

1–1

3–1

3–1

1–1

1–0

2–1

3–0

3–1

3–0

4–2

3–1

4–0

0–1

2–1

2–0

1–2

3–0

0–1

2–1

Newcastle United

1–2

1–0

3–3

2–1

3–3

3–2

2–2

1–0

1–0

0–2

0–1

1–0

1–2

1–1

0–1

2–3

1–3

1–1

2–0

Queens Park Rangers

1–2

2–0

2–0

0–1

0–0

1–2

0–1

3–2

2–3

2–2

0–2

2–1

0–1

2–2

1–0

1–1

1–2

3–2

0–0

Southampton

2–0

6–1

2–0

1–1

1–0

3–0

2–0

2–0

0–2

0–3

1–2

4–0

2–1

1–0

8–0

0–1

2–2

0–0

0–0

Stoke City

3–2

0–1

1–2

0–2

1–2

2–0

1–0

0–1

6–1

1–4

1–1

1–0

3–1

2–1

1–1

2–1

3–0

2–0

2–2

Sunderland

0–2

0–4

2–0

0–0

1–4

1–1

1–3

0–0

0–1

1–4

1–1

1–0

0–2

2–1

3–1

0–0

2–2

0–0

1–1

Bản mẫu:Fb team Swansea City

2–1

1–0

1–0

0–5

1–1

1–1

3–1

2–0

0–1

2–4

2–1

2–2

2–0

0–1

2–0

1–1

1–2

3–0

1–1

Tottenham Hotspur

2–1

0–1

2–1

5–3

0–0

2–1

2–0

4–3

0–3

0–1

0–0

1–2

4–0

1–0

1–2

2–1

3–2

0–1

2–2

West Bromwich Albion

0–1

1–0

4–0

3–0

2–2

0–2

1–0

2–3

0–0

1–3

2–2

0–2

1–4

1–0

1–0

2–2

2–0

0–3

1–2

West Ham United

1–2

0–0

1–0

0–1

1–3

1–2

3–0

2–0

3–1

2–1

1–1

1–0

2–0

1–3

1–1

1–0

3–1

0–1

1–1

Cập nhật lần cuối: ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Nguồn: Barclays Premier League football scores & results
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Thống kê toàn mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Tốp ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[66]
Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn thắng
1Argentina Sergio AgüeroManchester City5
2Anh Harry KaneTottenham Hotspur10
3Tây Ban Nha Diego CostaChelsea15
4Anh Charlie AustinQueens Park Rangers20
5Chile Alexis SánchezArsenal25
6Anh Saido BerahinoWest Bromwich Albion
Pháp Olivier GiroudArsenal
Bỉ Eden HazardChelsea
9Bỉ Christian BentekeAston Villa13
10Ý Graziano PellèSouthampton12
Anh Wayne RooneyManchester United
Tây Ban Nha David SilvaManchester City

Ghi ba bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủĐội bóngĐối thủTỷ sốNgày
Tây Ban Nha Costa, DiegoDiego CostaChelseaSwansea City4–2[67]13 tháng 9 năm 2014
Argentina Agüero, SergioSergio AgüeroManchester CityTottenham Hotspur4–1[68]18 tháng 10 năm 2014
Anh Austin, CharlieCharlie AustinQueens Park RangersWest Bromwich Albion3–2[69]20 tháng 12 năm 2014
Cộng hòa Ireland Walters, JonathanJonathan WaltersStoke CityQueens Park Rangers3–1[70]31 tháng 1 năm 2015
Anh Kane, HarryHarry KaneTottenham HotspurLeicester City4–3[71]21 tháng 3 năm 2015
Bỉ Benteke, ChristianChristian BentekeAston VillaQueens Park Rangers3–3[72]7 tháng 4 năm 2015
Cộng hòa Dân chủ Congo Bolasie, YannickYannick BolasieCrystal PalaceSunderland4–1[73]11 tháng 4 năm 2015
Argentina Agüero, SergioSergio AgüeroManchester CityQueens Park Rangers6–0[74]10 tháng 5 năm 2015
Sénégal Mané, SadioSadio ManéSouthamptonAston Villa6–1[75]16 tháng 5 năm 2015
Anh Walcott, TheoTheo WalcottArsenalWest Bromwich Albion4–1[76]24 tháng 5 năm 2015

Giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[77]
Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộGiữ
sạch lưới
1Anh Joe HartManchester City14
2Ba Lan Łukasz FabiańskiSwansea City13
Anh Fraser ForsterSouthampton
Bỉ Simon MignoletLiverpool
5Bỉ Thibaut CourtoisChelsea12
6Anh Ben FosterWest Bromwich Albion11
România Costel PantilimonSunderland
8Tây Ban Nha David de GeaManchester United10
Anh Tom HeatonBurnley
10Hoa Kỳ Brad GuzanAston Villa9

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thẻ vàng nhiều nhất: 94[79]
    • Sunderland
  • Thẻ đỏ nhiều nhất: 7[79]
    • Aston Villa
    • Newcastle United

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng hàng tháng[sửa | sửa mã nguồn]

ThángHuấn luyện viên của thángCầu thủ của thángTài liệu tham khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 8Anh Garry MonkSwansea CityTây Ban Nha Diego CostaChelsea[80]
Tháng 9Hà Lan Ronald KoemanSouthamptonÝ Graziano PellèSouthampton[81]
Tháng 10Anh Sam AllardyceWest Ham UnitedSénégal Diafra SakhoWest Ham United[82]
Tháng 11Anh Alan PardewNewcastle UnitedArgentina Sergio AgüeroManchester City[83]
Tháng 12Chile Manuel PellegriniManchester CityAnh Charlie AustinQueens Park Rangers[84]
Tháng 1Hà Lan Ronald KoemanSouthamptonAnh Harry KaneTottenham Hotspur[85]
Tháng 2Wales Tony PulisWest Bromwich AlbionAnh Harry KaneTottenham Hotspur[86]
Tháng 3Pháp Arsène WengerArsenalPháp Olivier GiroudArsenal[87]
Tháng 4Anh Nigel PearsonLeicester CityBỉ Christian BentekeAston Villa[88]

Giải thưởng thường niên[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA[90]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[90]

Khán giả trung bình[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộKhán giả trung bình[94]
Manchester United75,335
Arsenal59,992
Newcastle United50,359
Manchester City45,365
Liverpool44,659
Sunderland43,157
Chelsea41,546
Everton38,406
Tottenham Hotspur35,728
West Ham United34,846
Aston Villa34,133
Leicester City31,693
Southampton30,741
Stoke City27,081
West Bromwich Albion25,064
Crystal Palace24,421
Hull City23,557
Swansea City20,555
Burnley19,131
Queens Park Rangers17,809

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “English Premier League 2014–15”. statto.com. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập 2 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ a b c “Barclays Premier League Statistics – 2014–15”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “Chelsea seal Premier League title as Eden Hazard sinks Crystal Palace”. Guardian. ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ McNulty, Phil (3 tháng 5 năm 2015). “Chelsea 1–0 Crystal Palace”. BBC Sport. Truy cập 4 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “Ups and Downs”. The Football League. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập 21 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Leicester City promoted to Premier League after 10-year absence”. BBC Sport. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ “BBC Sport — Bolton Wanderers 0-1 Leicester City”. BBC. 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ Cryer, Andy (21 tháng 4 năm 2014). “BBC Sport — Burnley 2-0 Wigan Athletic”. BBC. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ “Premier League – Handbook Season 2014/15” (PDF). Premier League. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập 2 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “PUMA and Arsenal announce partnership”. Arsenal Broadband Limited. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ “Arsenal football club in £150m Emirates deal”. BBC News. 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ “Aston Villa secure new £15 million kit deal with Macron”. fcbusiness. Bản gốc lưu trữ 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “Dafabet announced as official main club sponsor”. Aston Filla FC. Truy cập 11 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ “Burnley FC Home Kit 2014/15”. Burnley F.C. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Chelsea agree whopping £300m kit deal with sportswear giants adidas”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “New shirts please! Chelsea extend Samsung sponsorship deal”. The Daily Mirror. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “CPFC And Macron Sign New Kit Deal”. Crystal Palace F.C. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  18. ^ “Everton agree five-year deal with Umbro to supply club kits from start of next season”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  19. ^ “Blues Strike Record Chang Deal”. Everton F.C. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ “Umbro continue brand revival, announce Hull City kit deal”. SB Nation. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  21. ^ “12BET Becomes Official Shirt Sponsor Of Hull City”. The Tigers Official Website. Hull City A.F.C. 17 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập 17 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ “Leicester City announce Puma Kit Deal”. footballshirtculture.com. Truy cập 17 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ “2014/15 PUMA Home Kit Now On Sale!”. lcfc.com. Truy cập 19 tháng 6 năm 2014.
  24. ^ “Liverpool announce new £150m kit deal after Adidas row”. Telegraph Media Group. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ “Liverpool stick with shirt sponsor Standard Charter after penning two-year extension”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  26. ^ Ogden, Mark (4 tháng 5 năm 2012). “Manchester City's six-year kit deal with Nike could earn the Premier League leaders up to £12million a year”. The Daily Telegraph. London. Truy cập 2 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  28. ^ de Menezes, Jack. “Manchester United and adidas announce record £75m-per-year deal after Nike pull out”. The Independent. London. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập 14 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. Telegraph Media Group. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  30. ^ “Newcastle Unveil 2014/15 Away Kit”. nufc.co.uk. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  31. ^ “Newcastle Agree Four-Year Wonga Deal”. nufc.co.uk. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  32. ^ “EXCLUSIVE: R'S SIGN NIKE DEAL”. Queens Park Rangers F.C. Truy cập 25 tháng 5 năm 2014.
  33. ^ “QPR agree new AirAsia sponsorship deal” (Thông cáo báo chí). Queens Park Rangers F.C. ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  34. ^ “STATEMENT: Saints produce unique 2014/15 kit collection”. Southampton F.C. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ “Veho becomes Southampton FC shirt sponsor”. http://www.pcr-online.biz. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  36. ^ “Stoke City reveal new kit for 2014/15 - PICTURES”. http://www.stokesentinel.co.uk/. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  37. ^ “Stoke City: bet365 put their shirts on Stoke City”. thisisstaffordshire.co.uk. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  38. ^ “Sunderland sign new kit deal with Adidas”. goal.com. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
  39. ^ “Sunderland Sign New Shirt Sponsorship Deal With South African Multinational”. tyneandwear.sky.com. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập 1 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ “Swansea Extend Adidas Kit Deal”. http://www.footballshirtculture.com/. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  41. ^ “NEW SWANSEA CITY 14-15 KITS RELEASED”. Truy cập 25 tháng 6 năm 2014.
  42. ^ “Spurs announce £50million kit deal”. The Daily Mirror. Truy cập 2 tháng 5 năm 2013.
  43. ^ “AIA TO BECOME TOTTENHAM HOTSPUR'S NEW PRINCIPAL PARTNER”. http://www.tottenhamhotspur.com. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  44. ^ “West Brom extend Adidas deal”. http://www.expressandstar.com. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  45. ^ “West Brom agree shirt sponsorship deal with Intuit QuickBooks”. Birmingham Mail. Truy cập 12 tháng 7 năm 2014.
  46. ^ “West Ham United and adidas”. West Ham United FC. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập 7 tháng 5 năm 2013.
  47. ^ “Hammers announce Betway sponsorship”. www.whufc.com. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  48. ^ “Pepe Mel: West Bromwich Albion part company with manager”. BBC Sport. 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
  49. ^ “Alan Irvine: West Bromwich Albion announce new manager”. BBC Sport. 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập 14 tháng 6 năm 2014.
  50. ^ “Tim Sherwood sacked as Tottenham manager”. BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập 13 tháng 5 năm 2014.
  51. ^ a b “Mauricio Pochettino: Tottenham appoint Southampton boss”. BBC Sport. 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  52. ^ “Ronald Koeman: Southampton confirm Dutchman as new manager”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập 16 tháng 6 năm 2014.
  53. ^ “Crystal Palace and Tony Pulis part company”. BBC Sport. 14 tháng 8 năm 2014. Truy cập 14 tháng 8 năm 2014.
  54. ^ “Crystal Palace: Neil Warnock named as new manager”. BBC Sport. 27 tháng 8 năm 2014. Truy cập 27 tháng 8 năm 2014.
  55. ^ “Neil Warnock: Crystal Palace sack manager after Southampton defeat”. BBC Sport. 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập 27 tháng 12 năm 2014.
  56. ^ a b “Alan Pardew: Crystal Palace appoint Newcastle manager”. BBC Sport. 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập 2 tháng 1 năm 2015.
  57. ^ “Alan Irvine: West Brom sack manager after Stoke defeat”. BBC Sport. 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập 29 tháng 12 năm 2014.
  58. ^ “Tony Pulis: West Brom appoint Tony Pulis as head coach”. BBC Sport. 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập 1 tháng 1 năm 2015.
  59. ^ “Newcastle United: John Carver to stay in charge until end of season”. BBC Sport. 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập 26 tháng 1 năm 2015.
  60. ^ “Harry Redknapp resigns as QPR manager”. BBC Sport. 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập 3 tháng 2 năm 2015.
  61. ^ De Menezes, Jack (12 tháng 2 năm 2015). “Chris Ramsey appointed QPR manager: Ramsey is ready to lead Queens Park Rangers relegation fight”. The Independent. Truy cập 12 tháng 2 năm 2015.
  62. ^ Percy, John (11 tháng 2 năm 2015). “Paul Lambert sacked by Aston Villa”. The Daily Telegraph. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  63. ^ “Tim Sherwood appointed new Aston Villa boss”. BBC Sport. 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập 14 tháng 2 năm 2015.
  64. ^ “Club parts company with head coach”. Sunderland Official Site. 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập 16 tháng 3 năm 2015.
  65. ^ “Sunderland: Dick Advocaat appointed Black Cats boss”. BBC Sport. 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập 17 tháng 3 năm 2015.
  66. ^ “Barclays Premier League Statistics – Top Scorers”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập 22 tháng 8 năm 2014.
  67. ^ “Chelsea 4–2 Swansea City”. BBC Sport. 13 tháng 9 năm 2014.
  68. ^ “Manchester City 4–1 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. 18 tháng 10 năm 2014.
  69. ^ “Queens Park Rangers 3–2 West Bromwich Albion”. BBC Sport. 20 tháng 12 năm 2014.
  70. ^ “Stoke City 3–1 Queens Park Rangers”. BBC Sport. 31 tháng 1 năm 2015.
  71. ^ “Tottenham Hotspur 4–3 Leicester City”. BBC Sport. 21 tháng 3 năm 2015.
  72. ^ “Aston Villa 3–3 Queens Park Rangers”. BBC Sport. 7 tháng 4 năm 2015.
  73. ^ “Sunderland 1–4 Crystal Palace”. BBC Sport. 11 tháng 4 năm 2015.
  74. ^ “Man City 6–0 QPR”. BBC Sport. 10 tháng 5 năm 2015.
  75. ^ “Southampton 6–1 Aston Villa”. BBC Sport. 16 tháng 5 năm 2015.
  76. ^ “Arsenal 4–1 West Brom”. BBC Sport. 24 tháng 5 năm 2015.
  77. ^ “Statistical Leaders – Clean Sheets”. NBC Sports. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  78. ^ a b “Players Index”. Premier League. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập 27 tháng 4 năm 2015.
  79. ^ a b “Club index”. Premier League. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập 22 tháng 8 năm 2014.
  80. ^ “Diego Costa and Garry Monk win Barclays monthly awards”. premierleague.com. 12 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập 12 tháng 9 năm 2014.
  81. ^ “Koeman and Pelle earn Barclays Premier League awards”. premierleague.com. 17 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập 17 tháng 10 năm 2014.
  82. ^ “West Ham exceed Allardyce's expectations”. premierleague.com. 7 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập 7 tháng 11 năm 2014.
  83. ^ “Aguero and Pardew claim Barclays' monthly awards”. premierleague.com. 12 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  84. ^ “Austin and Pellegrini claim Barclays' monthly awards”. premierleague.com. 16 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập 16 tháng 1 năm 2015.
  85. ^ “Kane and Koeman claim Barclays monthly awards”. premierleague.com. 13 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  86. ^ “Kane and Pulis claim Barclays monthly awards”. premierleague.com. 13 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  87. ^ “Giroud and Wenger secure Barclays Monthly Awards”. premierleague.com. 3 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập 3 tháng 4 năm 2015.
  88. ^ “Benteke and Pearson win Barclays monthly awards”. premierleague.com. 8 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập 8 tháng 5 năm 2015.
  89. ^ a b “Chelsea: Jose Mourinho and Eden Hazard win award double”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  90. ^ a b c d “Chelsea's Eden Hazard named PFA Player of the Year”. BBC Sport. 26 tháng 4 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  91. ^ “Eden Hazard adds Footballer of the Year title to PFA award”. Sky Sports. 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  92. ^ a b “Sergio Aguero and Joe Hart complete golden double for Man City”. skysports.com. 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập 25 tháng 5 năm 2015.
  93. ^ “West Ham qualify for Europa League”. BBC Sport. 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  94. ^ “EFS Attendances”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_Ngo%E1%BA%A1i_h%E1%BA%A1ng_Anh_2014%E2%80%9315