Wiki - KEONHACAI COPA

Charlton Athletic F.C.

Charlton Athletic
Tên đầy đủCharlton Athletic Football Club
Biệt danhThe Addicks, Red Robins
Thành lập9 tháng 6 năm 1905; 118 năm trước (1905-06-09)
SânThe Valley
Sức chứa27,111
Chủ sở hữuThomas Sandgaard
Người quản lýLee Bowyer
Giải đấuLeague One
2022–23League One, 10th of 24
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Charlton Athletic là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Charlton thuộc Royal Borough of Greenwich, London. Hiện tại đội bóng đang chơi tại giải hạng nhất Anh.

Câu lạc bộ được thành lập ngày 9 tháng 6 năm 1905. Khi ấy một số câu lạc bộ mới của vùng đông nam London, gồm East Street Mission và Blundell Mission hợp nhất thành Charlton Athletic. Câu lạc bộ chơi tại The Valley ở Charlton, nơi họ thi đấu từ năm 1919, trừ một năm ở Catford, mùa 1923–24, và 7 năm ở Crystal PalaceWest Ham United giữa những năm 1985 và 1992. Charlton có trận derby Nam London với các đối thủ MillwallCrystal Palace.[1]

Trang phục truyền thống của họ là áo đỏ, quần trắng, tất đỏ và thường được gọi với biệt danh là The Addicks. Charlton chơi chuyên nghiệp vào năm 1920 và lần đầu tham dự the Football League năm 1921. Kể từ ấy họ có 4 giai đoạn thi đấu tại giải đấu cao nhất nước Anh: 1936–1957, 1986–1990, 1998–1999 và 2000–2007. Theo lịch sử, giai đoạn thành công nhất cChararharrlton là những năm 1930, khi câu lạc bộ đứng ở vị trí cao ở giải VĐQG, bao gồm á quân hạng Nhất năm 1937. Sau Thế chiến thứ II, câu lạc bộ hai lần giành quyền chơi trận chung kết FA Cup, thua năm 1946 và vô địch năm 1947.

Trang phục và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

[2]

NămTài trợ áo đấuTài trợ chínhTài trợ trên lưng áoTài trợ trên quần
1974–80BuktaKhông cóKhông có
1980–81Adidas
1981–82FADS
1982–83Không có
1983–84Osca
1984–86The Woolwich
1986–88Adidas
1988–92Admiral
1992–93RiberoKhông có
1993–94Viglen
1994–98Quaser
1998–00Le Coq SportifMESH
2000–02Redbus
2002–03All:Sports
2003–05Joma
2005–08Llanera
2008–09Carbrini Sportswear
2009Kent Reliance Building Society
2010–12Macron
2012–14NikeAndrews Sykes
2014–University of GreenwichAndrews SykesMitsubishi Electric

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2020[3][4]

Đội một[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
2HVWalesChris Gunter
3HVAnhBen Purrington
4HVAnhDeji Oshilaja
5HVAnhAkin Famewo (mượn từ Norwich City)
6HVAnhJason Pearce
7TVWalesJonny Williams
8TVAnhJake Forster-Caskey
10AnhChuks Aneke
11TVAnhAlex Gilbey
12TVScotlandAndrew Shinnie (mượn từ Luton Town)
13TMAnhBen Amos
14Bắc IrelandConor Washington
SốVTQuốc giaCầu thủ
15TVAnhDarren Pratley
16HVWalesAdam Matthews
17AnhOmar Bogle
18TVAnhAlfie Doughty
19TVAnhAlbie Morgan
21TVAnhMarcus Maddison
22HVHà LanIan Maatsen (mượn từ Chelsea)
23TVWalesDylan Levitt (mượn từ Manchester United)
24HVAnhRyan Inniss
26TVAnhBen Watson
28Bắc IrelandPaul Smyth (mượn từ Queens Park Rangers)
30TMÚcAshley Maynard-Brewer

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
20TVThổ Nhĩ KỳErhun Oztumer (tại Bristol Rovers) đến 30 tháng 6 năm 2021
25AnhJosh Davison (tại Woking) đến 1 tháng 1 năm 2021
32TVAnhGeorge Lapslie (tại Mansfield Town) đến 30 tháng 6 năm 2021
SốVTQuốc giaCầu thủ
33TVAnhBen Dempsey (tại Woking) đến 9 tháng 1 năm 2021
42AnhCharles Clayden (tại Dulwich Hamlet) đến 24 tháng 11 năm 2020

Cầu thủ xuất sắc nhất năm[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgười giành giải
1971Paul Went
1972Keith Peacock
1973Arthur Horsfield
1974John Dunn
1975Richie Bowman
1976Derek Hales
1977Mike Flanagan
1978Keith Peacock
1979Keith Peacock
1980Les Berry
 
NămNgười giành giải
1981Nicky Johns
1982Terry Naylor
1983Nicky Johns
1984Nicky Johns
1985Mark Aizlewood
1986Mark Aizlewood
1987Bob Bolder
1988John Humphrey
1989John Humphrey
1990John Humphrey
 
NămNgười giành giải
1991Robert Lee
1992Simon Webster
1993Stuart Balmer
1994Carl Leaburn
1995Richard Rufus
1996John Robinson
1997Andy Petterson
1998Mark Kinsella
1999Mark Kinsella
2000Richard Rufus
 
NămNgười giành giải
2001Richard Rufus
2002Dean Kiely
2003Scott Parker
2004Dean Kiely
2005Luke Young
2006Darren Bent
2007Scott Carson
2008Matt Holland
2009Nicky Bailey
2010Christian Dailly
 
NămNgười giành giải
2011José Semedo
2012Chris Solly
2013Chris Solly
2014Diego Poyet
2015Jordan Cousins
2016Anh Jordan Cousins
2017Anh Ricky Holmes
2018Anh Jay DaSilva
2019Montserrat Lyle Taylor
2020Anh Dillon Phillips

Các cầu thủ tham dự World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Quan chức câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật 13 tháng Giêng 2011[5]

NămTên
1921–1924Douglas Oliver
1924–1932Edwin Radford
1932–1951Albert Gliksten
1951–1962Stanley Gliksten
1962–1982Edward Gliksten
1982–1983Mark Hulyer
1983Richard Collins
1983–1984Mark Hulyer
1984John Fryer
1984–1985Jimmy Hill
1985–1987John Fryer
1987–1989Richard Collins
1989–1995Roger Alwen
1995–2008Richard Murray (PLC)
1995–2008Martin Simons
2008–2010Derek Chappell
2008–2010Richard Murray
2010– 2014Michael Slater

Ban giám đốc[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríTên
Ông chủRoland Duchâtelet
Non-Executive chairmanRichard Murray
Chief ExecutiveKatrien Meire

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí[6]Tên
HLV trưởngIsrael Guy Luzon
Trợ lý HLVAnh Damian Matthew
HLV đội mộtPháp David Martane
Giám đốc kỹ thuậtAnh Keith Peacock
HLV thủ mônAnh Lee Turner
HLV phát triển cầu thủ chuyên nghiệpAnh Jason Euell
Khoa học thể thaoAnh Lawrence Bloom
Trợ lý Khoa học thể thaoAnh Josh Hornby
Bác sĩ CLBAnh John Fraser
Bác sĩ vật lý trị liệuThổ Nhĩ Kỳ Erol Umut
Trợ lý vật lý trị liệuAnh Steve Jackson
Chuyên gia phân tíchAnh Brett Shaw
Quản lý trang phụcAnh Gavin Deane

Các đời HLV[sửa | sửa mã nguồn]

Alan Curbishley cầm quân Charlton từ 1991 đến 2006
TênThời gianThành tích
Anh Walter RaynerJ6/1920 – 5/1925
Scotland Alex MacFarlane5/1925 – 1/1928
Anh Albert Lindon1/1928 – 6/1928
Scotland Alex MacFarlane6/1928 – 12/1932Vô địch Division Three (1929)
Anh Albert Lindon12/1932 – 5/1933
Anh Jimmy Seed5/1933 – 9/1956Vô địch Division Three (1935);
Á quân Division Two (1936);
Á quân Football League (1937);
Đồng vô địch Football League War Cup (1944);
Á quân FA Cup 1946;
Vô địch FA Cup 1947
Anh David Clark (tạm quyền)9/1956
Anh Jimmy Trotter9/1956 – 10/1961
Anh David Clark (tạm quyền)10/1961 – 11/1961
Scotland Frank Hill11/1961 – 8/1965
Anh Bob Stokoe8/1965 – 9/1967
Ý Eddie Firmani9/1967 – 3/1970
Cộng hòa Ireland Theo Foley3/1970 – 4/1974
Anh Les Gore (tạm quyền)4/1974 – 5/1974
Anh Andy Nelson5/1974 – 3/1980Hạng ba Division Three (Lên hạng – 1975)
Anh Mike Bailey3/1980 – 6/1981Hạng ba Division Three (Lên hạng – 1981)
Anh Alan Mullery6/1981 – 6/1982
Anh Ken Craggs6/1982 – 11/1982
Anh Lennie Lawrence11/1982 – 7/1991Á quân Division Two (1986);
Á quân Full Members Cup (1987)
Anh Alan Curbishley &
AnhSteve Gritt
7/1991 – 6/1995
Anh Alan Curbishley1/1995 – 5/2006Thắng Play-off Division One (1998);
Vô địch Football League (2000)
Bắc Ireland Iain Dowie5/2006 – 11/2006
Anh Les Reed11/2006 – 12/2006
Anh Alan Pardew12/2006 – 11/2008
Anh Phil Parkinson11/2008 – 1/2011
Anh Keith Peacock (tạm quyền)1/2011
Anh Chris Powell1/2011 – 3/2014Vô địch League One (2012)
Peoples Cup 2011
Kent Senior Cup 2013
Bỉ José Riga32014 – 5/2014
Bỉ Bob Peeters5/2014 – 1/2015
Anh Damian Matthew &
AnhBen Roberts (Caretakers)
1/2015
Israel Guy Luzon1/2015 –

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Chung
  • Clayton, Paul (2001). The Essential History of Charlton Athletic. Headline Book Publishing. ISBN 0-7553-1020-9.
Riêng
  1. ^ “Club Rivalries Uncovered” (PDF). Football Fans Census. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “Charlton Athletic”. Historical Football Kits. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ “First team”. Charlton Athletic F.C. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “2019/20 squad numbers revealed”. Charlton Athletic F.C. ngày 1 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Directors/company details”. Charlton Athletic FC. ngày 13 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ “Coaching Team”. Charlton Athletic FC. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Charlton Athletic F.C.

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Charlton_Athletic_F.C.