Wiki - KEONHACAI COPA

Eurovision Song Contest 2015

Eurovision Song Contest 2015
Building Bridges
Thời gian
Bán kết 119 tháng 5 năm 2015 (2015-05-19)
Bán kết 221 tháng 5 năm 2015 (2015-05-21)
Chung kết23 tháng 5 năm 2015 (2015-05-23)
Tổ chức
Địa điểmWiener Stadthalle
Viên, Áo
Dẫn chương trình
Đạo diễnKurt Pongratz
Giám sátJon Ola Sand
Sản xuấtEdgar Böhm
Đài tổ chứcÖsterreichischer Rundfunk (ORF)
Màn mở đầu
Màn chuyển hồi
Trang web chính thứceurovision.tv/event/vienna-2015
Tham gia
Số quốc gia40
Nước tham dự lần đầu Úc
Nước trở lại
Nước rút lui Ukraina
Bầu chọn
Phương thứcMỗi quốc gia trao tặng 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ.
Không có điểm tại chung kết
Bài hát chiến thắng
2014 ← Eurovision Song Contest → 2016

Eurovision Song Contest 2015 là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 60. Cuộc thi diễn ra tại thủ đô Viên, Áo, sau chiến thắng của ca sĩ người Áo Conchita Wurst vào năm 2014. Đây là lần thứ hai Áo đăng cai cuộc thi này kể từ lần đầu tiên vào năm 1967. Cuộc thi năm 2015 gồm có 2 vòng bán kết diễn ra vào ngày 19 và 21 tháng 5 và vòng chung kết diễn ra vào ngày 23 tháng 5 năm 2015. Người dẫn chương trình của cuộc thi là Mirjam Weichselbraun, Alice Tumler và Arabella Kiesbauer trong khi Conchita Wurst dẫn ở phòng xanh.

Bốn mươi quốc gia tranh tài ở cuộc thi này, trong đó có Úc tham gia lần đầu tiên, cùng với sự trở lại của Síp, Cộng hòa SécSerbia. Ukraina rút khỏi cuộc thi vì các lý do tài chính và chính trị do khủng hoảng.

Sau quá trình bình chọn căng thẳng, Thụy Điển giành chiến thắng lần thứ sáu ở cuộc thi này với ca khúc "Heroes" của Måns Zelmerlöw và trở thành quốc gia đầu tiên giành chiến thắng hai lần tại cuộc thi này ở thế kỷ 21 và với format chương trình mới. Ý giành giải bình chọn của khán giả cùng với Nga ở vị trí thứ hai, tuy nhiên sự bình chọn của ban giám khảo dành cho Thụy Điển đã vượt qua được sự bình chọn của khán giả. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 mà ca khúc giành chiến thắng không nhận được sự ủng hộ tuyệt đối từ khán giả.[1] Đây là lần thứ hai Thụy Điển giành chiến thắng trong vòng ba năm trở lại đây và là lần thứ sáu trong lịch sử của giải. Đây cũng là lần đầu tiên top 3 của cuộc thi đều đạt từ 280 điểm trở lên. Ứng viên của Nga là ca khúc "A Million Voices" trở thành ca khúc đầu tiên không giành chiến thắng mà đạt được từ 300 điểm trở lên và ca khúc "Grande amore" của Italy trở thành ca khúc đầu tiên có lời không phải bằng tiếng Anh lọt vào top 3 kể từ năm 2012. ÁoĐức trở thành các quốc gia đầu tiên kể từ năm 2003 không giành được điểm nào ở vòng chung kết. Áo cũng là quốc gia chủ nhà đầu tiên không giành được điểm nào kể từ năm 1958.

Hai quốc gia đứng đầu cuộc thi năm này - Thụy Điển và Nga - cũng là các quốc gia đứng đầu bảng xếp hạng của cuộc thi năm 2012.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

  Các nước tham dự vòng bán kết 1
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 1
  Các nước tham dự vòng bán kết 2
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 2
  Nước được quyền bầu chọn tại cả hai vòng bán kết (Úc)

Bán kết 1[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tựQuốc giaNghệ sĩCa khúcNgôn ngữVị tríSố điểm
01 MoldovaEduard Romanyuta"I Want Your Love"Tiếng Anh1141
02 ArmeniaGenealogy"Face the Shadow"Tiếng Anh777
03 BỉLoïc Nottet"Rhythm Inside"Tiếng Anh2149
04 Hà LanTrijntje Oosterhuis"Walk Along"Tiếng Anh1433
05 Phần LanPertti Kurikan Nimipäivät"Aina mun pitää"Tiếng Phần Lan1613
06 Hy LạpMaria Elena Kyriakou"One Last Breath"Tiếng Anh681
07 EstoniaElina Born & Stig Rästa"Goodbye to Yesterday"Tiếng Anh3105
08 MacedoniaDaniel Kajmakoski"Autumn Leaves"Tiếng Anh1528
09 SerbiaBojana Stamenov"Beauty Never Lies"Tiếng Anh963
10 HungaryBoggie"Wars for Nothing"Tiếng Anh867
11 BelarusUzari & Maimuna"Time"Tiếng Anh1239
12 NgaPolina Gagarina"A Million Voices"Tiếng Anh1182
13 Đan MạchAnti Social Media"The Way You Are"Tiếng Anh1333
14 AlbaniaElhaida Dani"I'm Alive"Tiếng Anh1062
15 RomâniaVoltaj"De la capăt"Tiếng România, Tiếng Anh589
16 GruziaNina Sublatti"Warrior"Tiếng Anh498

Bán kết 2[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tựQuốc giaNghệ sĩCa khúcNgôn ngữVị tríSố điểm
01 LitvaMonika Linkytė & Vaidas Baumila"This Time"Tiếng Anh767
02 IrelandMolly Sterling"Playing with Numbers"Tiếng Anh1235
03 San MarinoMichele Perniola & Anita Simoncini"Chain of Lights"Tiếng Anh1611
04 MontenegroKnez"Adio"Tiếng Montenegro957
05 MaltaAmber"Warrior"Tiếng Anh1143
06 Na UyMørland & Debrah Scarlett"A Monster Like Me"Tiếng Anh4123
07 Bồ Đào NhaLeonor Andrade"Há um mar que nos separa"Tiếng Bồ Đào Nha1419
08 Cộng hòa SécMarta Jandová & Václav Noid Bárta"Hope Never Dies"Tiếng Anh1333
09 IsraelNadav Guedj"Golden Boy"Tiếng Anh3151
10 LatviaAminata"Love Injected"Tiếng Anh2155
11 AzerbaijanElnur Hüseynov"Hour of the Wolf"Tiếng Anh1053
12 IcelandMaría Ólafsdóttir"Unbroken"Tiếng Anh1514
13 Thụy ĐiểnMåns Zelmerlöw"Heroes"Tiếng Anh1217
14 Thụy SĩMélanie René"Time to Shine"Tiếng Anh174
15 SípJohn Karayiannis"One Thing I Should Have Done"Tiếng Anh687
16 SloveniaMaraaya"Here for You"Tiếng Anh592
17 Ba LanMonika Kuszyńska"In the Name of Love"Tiếng Anh857

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tựQuốc giaNghệ sĩCa khúcNgôn ngữVị tríSố điểm
01 SloveniaMaraaya"Here for You"Tiếng Anh1439
02 PhápLisa Angell"N'oubliez pas"Tiếng Pháp254
03 IsraelNadav Guedj"Golden Boy"Tiếng Anh997
04 EstoniaElina Born & Stig Rästa"Goodbye to Yesterday"Tiếng Anh7106
05 Anh QuốcElectro Velvet"Still in Love with You"Tiếng Anh245
06 ArmeniaGenealogy"Face the Shadow"Tiếng Anh1634
07 LitvaMonika Linkytė & Vaidas Baumila"This Time"Tiếng Anh1830
08 SerbiaBojana Stamenov"Beauty Never Lies"Tiếng Anh1053
09 Na UyMørland & Debrah Scarlett"A Monster Like Me"Tiếng Anh8102
10 Thụy ĐiểnMåns Zelmerlöw"Heroes"Tiếng Anh1365
11 SípJohn Karayiannis"One Thing I Should Have Done"Tiếng Anh2211
12 ÚcGuy Sebastian"Tonight Again"Tiếng Anh5196
13 BỉLoïc Nottet"Rhythm Inside"Tiếng Anh4217
14 ÁoThe Makemakes"I Am Yours"Tiếng Anh270
15 Hy LạpMaria Elena Kyriakou"One Last Breath"Tiếng Anh1923
16 MontenegroKnez"Adio"Tiếng Montenegro1344
17 ĐứcAnn Sophie"Black Smoke"Tiếng Anh260
18 Ba LanMonika Kuszyńska"In the Name of Love"Tiếng Anh2310
19 LatviaAminata"Love Injected"Tiếng Anh6186
20 RomâniaVoltaj"De la capăt"Tiếng România, Tiếng Anh1535
21 Tây Ban NhaEdurne"Amanecer"Tiếng Tây Ban Nha2115
22 HungaryBoggie"Wars for Nothing"Tiếng Anh2019
23 GruziaNina Sublatti"Warrior"Tiếng Anh1151
24 AzerbaijanElnur Hüseynov"Hour of the Wolf"Tiếng Anh1249
25 NgaPolina Gagarina"A Million Voices"Tiếng Anh2303
26 AlbaniaElhaida Dani"I'm Alive"Tiếng Anh1734
27 ÝIl Volo"Grande amore"Tiếng Ý3292

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Full Split Results”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Eurovision_Song_Contest_2015