Wiki - KEONHACAI COPA

Carlos Bacca

Carlos Bacca
Bacca năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Carlos Arturo Bacca Ahumada
Ngày sinh 8 tháng 9, 1986 (37 tuổi)
Nơi sinh Puerto Colombia, Colombia
Chiều cao1,81 m (5 ft 11+12 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Granada
Số áo 20
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2011 Atlético Junior 97 (50)
2006Barranquilla (cho mượn) 27 (11)
2007–2008Minervén (cho mượn) 29 (12)
2008Barranquilla (cho mượn) 19 (14)
2012–2013 Club Brugge 45 (28)
2013–2015 Sevilla 72 (34)
2015–2018 Milan 70 (31)
2017–2018Villarreal (mượn) 35 (15)
2018–2021 Villarreal 75 (13)
2021– Granada 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010–2018 Colombia 52 (16)
Thành tích huy chương
Sevilla
Vô địchUEFA Europa League2014
Á quânSiêu cúp châu Âu2014
Vô địchUEFA Europa League2015
 Colombia
Huy chương đồng – vị trí thứ baCopa América Centenario2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27.5.2019

Carlos Arturo Bacca Ahumad (phát âm tiếng Tây Ban Nha[karlos βaka], sinh ngày 8 tháng 9 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia, chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Granada.

Sự nghiệp CLB[sửa | sửa mã nguồn]

Atlético Junior[sửa | sửa mã nguồn]

Bacca bắt đầu sự nghiệp của mình với Atlético Junior năm 2006, nơi anh không có nhiều cơ hội để chơi bóng. Trong khi chơi bóng, Bacca đã có một công việc thứ hai là một trợ lý lái xe buýt, để kiếm được nhiều tiền hơn khi xuất thân từ gia đình nghèo. Sau anh được cho mượn tại Barranquilla năm 2007, Bacca đã có 27 lần ra sân và ghi 12 bàn. Sau đó, anh gia nhập Minervén S.C. của Venezuela với điều khoản cho mượn trong một mùa giải. Bacca là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 14 bàn trong 19 trận đấu.

Club Brugge[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu năm 2012, Bacca đã ký hợp đồng cho câu lạc bộ Club Brugge KVBỉ, hợp đồng ba năm trị giá 1,5 triệu Euro cho các điều khoản lương và tiền thưởng của anh. Anh tuyên bố rằng việc gia nhập Club Brugge đã hoàn thành ước mơ chơi bóng ở châu Âu của anh.

Vào tháng 1 năm 2013, khi ghi được 18 bàn cho đội bóng, Bacca đã yêu cầu được ra đi. Một số câu lạc bộ khắp châu Âu thể hiện sự quan tâm đến Bacca. Tuy nhiên, trong một diễn biến bất ngờ hai tuần sau đó, Bacca đã ký một hợp đồng mới ràng buộc anh ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2016.

Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2013, câu lạc bộ Tây Ban Nha, Sevilla F.C. đã ký kết hợp đồng với Bacca với giá 7 triệu Euro với bản hợp đồng 5 năm cùng điều khoản mua lại 30 triệu Euro. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 1 tháng 8 trong trận thắng 3-0 trên sân nhà trước Mladost Podgorica cho vòng loại thứ ba của UEFA Europa League mùa giải 2013-14. Vào trận chung kết ngày 14 tháng 5 cùng mùa giải, anh đã góp công lớn trong loạt đá luân lưu giúp Sevilla đánh bại Benfica để giành chức vô địch Europa League.

Ngày 30 tháng 9 năm 2014, Bacca đã ký gia hạn hợp đồng với Sevilla, anh sẽ ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2018. Sau đó anh ghi được 7 bàn thắng tại châu Âu giýp câu lạc bộ giữ ngôi vương Europa League mùa giải 2014-15, bao gồm cả hai bàn trong trận chung kết với chiến thắng 3-2 trước Dnipro Dnipropetrovsk của Ukraina, do đó đủ điều kiện đưa đội bóng tham dự Champions League mùa tới.

AC Milan[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 7 năm 2015, câu lạc bộ Serie A, AC Milan đã công bố việc ký kết hợp đồng với Bacca sau khi đã kích hoạt điều khoản mua lại của anh với giá 30 triệu Euro. Vào ngày 21 tháng 8 năm 2016, anh ghi hat-trick đầu tiên của mình cho Milan trước Torino trong chiến thắng 3-2 tại sân San Siro.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bacca ghi bàn thắng đầu tiên của mình cho đội tuyển quốc gia trong trận ra mắt vào ngày 11 tháng 8 năm 2010, khi Colombia gặp Bolivia tại sân Hernando Siles ở La Paz, trận đấu kết thúc bằng trận hoà 1-1. Hơn hai năm sau đó, anh ghi bàn thứ hai trong chiến thắng 3-0 trước Cameroon vào ngày 17 tháng 10 năm 2012.

Vào ngày 31 tháng 5 năm 2014, Bacca ghi bàn để đưa Colombia dẫn trước 2-0 trước Senegal, nhưng trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 2-2. Bacca đã được chọn vào danh sách 23 người cuối cùng của tuyển Colombia tại World Cup 2014Brazil chưa đầy một tuần sau đó.

Ngày 25 tháng 6 năm 2016, Bacca đã ghi bàn thắng trong trận đấu giữa Colombia gặp Mỹ với chiến thắng 1-0 tại trận tranh hạng ba của Copa América Centenario.

Sau World Cup 2018, Carlos Bacca giã từ đội tuyển quốc gia sau 8 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 52 trận và ghi được 16 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 27 tháng 5 năm 2021[2]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu lụcKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Barranquilla (mượn)2006Primera A27120000002712
Minervén (mượn)2007Segunda División29120000002912
Barranquilla (mượn)2008Primera A19140000001914
Tổng cộng75380000007538
Atlético Junior2009Primera A2912121100004123
201032180020003418
2011362011884005532
Tổng cộng975023191040013073
Club Brugge2011–12Pro League103000000103
2012–1335252073004428
Tổng cộng45282073005431
Sevilla2013–14La Liga351410167005221
2014–15372031157105628
Tổng cộng72344131141010849
Milan2015–16Serie A38185200004320
2016–1731131100103314
Tổng cộng69316300107634
Villarreal2017–18La Liga35153162004418
2018–1933633724311
2019–2019243235
2020–212353193359
Tổng cộng1102813822714543
Tổng cộng sự nghiệp4692084831702820589267

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 16 tháng 10 năm 2018[2]
Colombia
NămTrậnBàn
201011
201100
201211
201360
201474
2015102
2016135
201751
201892
Tổng cộng5216

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Colombia được để trước.[3]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.11 tháng 8 năm 2010Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia Bolivia
1–0
1–1
Giao hữu
2.17 tháng 10 năm 2012Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia Cameroon
2–0
3–0
3.31 tháng 5 năm 2014Sân vận động Pedro Bidegain, Buenos Aires, Argentina Sénégal
2–0
2–2
4.10 tháng 10 năm 2014Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ El Salvador
2–0
3–0
5.
3–0
6.14 tháng 11 năm 2014Craven Cottage, London, Anh Hoa Kỳ
1–1
2–1
7.26 tháng 3 năm 2015Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain Bahrain
1–0
6–0
8.8 tháng 9 năm 2015Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ Peru
1–0
1–1
9.24 tháng 3 năm 2016Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia Bolivia
2–0
3–2
Vòng loại World Cup 2018
10.29 tháng 3 năm 2016Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia Ecuador
1–0
3–1
11.
3–0
12.7 tháng 6 năm 2016Rose Bowl, Pasadena, Hoa Kỳ Paraguay
1–0
2–1
Copa América Centenario
13.25 tháng 6 năm 2016Sân vận động Đại học Phoenix, Glendale, Hoa Kỳ Hoa Kỳ
1–0
1–0
14.14 tháng 11 năm 2017Trung tâm Thể thao Olympic Trùng Khánh, Trùng Khánh, Trung Quốc Trung Quốc
2–0
4–0
Giao hữu
15.11 tháng 10 năm 2018Sân vận động Raymond James, Tampa, Hoa Kỳ Hoa Kỳ
2–2
4–2
16.16 tháng 10 năm 2018Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ Costa Rica
1–0
3–1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Carlos Bacca: scheda tecnica calciatore AC Milan”. AC Milan. Truy cập 15 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ a b Carlos Bacca tại Soccerway
  3. ^ "Carlos Bacca International Statistics"., Int.soccerway.com Retrieved on ngày 31 tháng 7 năm 2014
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Carlos_Bacca