Wiki - KEONHACAI COPA

La Liga 2017–18

La Liga
Mùa giải2017-18
Thời gian18 tháng 8 năm 2017 – 20 tháng 5 năm 2018
Số trận đấu199
Số bàn thắng541 (2,72 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLionel Messi
(34 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Girona 6–0 Las Palmas
(13 tháng 1 năm 2018)
Real Madrid 7–1 Deportivo La Coruña
(21 tháng 1 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Levante 0–5 Atlético Madrid
(25 tháng 11 năm 2017)
Real Betis 0–5 Barcelona
(21 tháng 1 năm 2018)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtReal Betis 3–6 Valencia
(15 tháng 10 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Valencia
Chuỗi bất bại dài nhất20 trận[1]
Barcelona
Chuỗi không
thắng dài nhất
9 trận[1]
Las Palmas
Chuỗi thua dài nhất8 trận[1]
Las Palmas
Trận có nhiều khán giả nhất80,737
Real Madrid 0–3 Barcelona
(23 tháng 12 năm 2017)[1]
Trận có ít khán giả nhất4,341
Eibar 5–0 Real Betis
(20 tháng 11 năm 2017)[1][note 1]
Tổng số khán giả5,588,807[1]
Số khán giả trung bình28,226[1]
Thống kê tính đến 22 tháng 1 năm 2018.

Mùa giải La Liga 2017–18, còn được biết đến với La Liga Santander của nhà tài trợ,[2] là mùa thứ 87 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha. Mùa giải bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 5 năm 2018.[3] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 21 tháng 7 năm 2017.[4]

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Lên và xuống hạng (trước mùa giải)[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng 20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Segunda División 2016-17. Hai đội đứng đầu từ Segunda División, và đội giành chiến thắng trong trận play-offs.

Levante UD là đội bóng đầu tiên lên hạng từ Segunda División, sau một năm xuống hạng từ La Liga, vào ngày 29 tháng 4 năm 2017 sau chiến thắng 1-0 trước Oviedo.[5] Girona lên hạng với á quân sau trận hòa 0-0 trước Zaragoza vào ngày 4 tháng 6 năm 2017, đây là lần đầu tiên họ được lên hạng.[6] Họ là đội thứ 62 được tham dự giải đấu cao nhất Tây Ban Nha. Getafe là đội bóng cuối cùng được lên hạng sau chiến thắng trước HuescaTenerife ở trận play-offs, một năm sau khi họ xuống hạng.[7]

Ba câu lạc bộ lên hạng sẽ thay Sporting Gijón, OsasunaGranada khi họ xuống hạng vào cuối mùa giải trước.

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí các đội dự La Liga 2017-18 (Quần đảo Canary)

Atlético Madrid sẽ được thi đấu tại sân vận động mới của họ, Wanda Metropolitano, thay thế cho sân cũ, Sân vận động Vicente Calderón, nơi họ thi đấu kể từ khi mở của vào năm 1967.

Deportivo La Coruña đã ký hợp đồng với một nhà tài trợ Abanca để đổi tên sân vận động của họ là Abanca-Riazor.[8]

Sau khi lên hạng La Liga, Girona tăng sức chứa sân Estadi Montilivi lên 13,450 chỗ ngồi.[9]

Đội bóngĐịa điểmSân vận độngSức chứa
AlavésVitoria-GasteizMendizorrotza&000000000001984000000019.840[10]
Athletic BilbaoBilbaoSan Mamés&000000000005328900000053.289[11]
Atlético MadridMadridWanda Metropolitano&000000000006770300000067.703[12]
BarcelonaBarcelonaCamp Nou&000000000009935400000099.354[13]
Celta VigoVigoBalaídos&000000000002900000000029.000[14]
Deportivo La CoruñaA CoruñaAbanca-Riazor&000000000003291200000032.912[15]
EibarEibarIpurua&00000000000070830000007.083[16]
EspanyolCornellà de LlobregatSân vận động RCDE&000000000004050000000040.500[17]
GetafeGetafeColiseum Alfonso Pérez&000000000001700000000017.000[18]
GironaGironaMontilivi&000000000001345000000013.450[9]
Las PalmasLas PalmasGran Canaria&000000000003240000000032.400[19]
LeganésLeganésButarque&000000000001145400000011.454[20]
LevanteValenciaCiutat de València&000000000002635400000026.354[21]
MálagaMálagaLa Rosaleda&000000000003004400000030.044[22]
Real BetisSevilleBenito Villamarín&000000000006072000000060.720[23]
Real MadridMadridSantiago Bernabéu&000000000008104400000081.044[24]
Real SociedadSan SebastiánAnoeta&000000000003200000000032.000[25]
SevillaSevilleRamón Sánchez Pizjuán&000000000004271400000042.714[26]
ValenciaValenciaMestalla&000000000004950000000049.500[27]
VillarrealVillarrealSân vận động La Cerámica&000000000002489000000024.890[28]

Huấn luyện viên và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất áo đấuNhà sản xuất áo đấu
AlavésTây Ban Nha Abelardo FernándezTây Ban Nha Manu GarcíaKelmeLEA, Álava,1 Qubo,2 Euskaltel3
Athletic BilbaoTây Ban Nha José Ángel ZigandaTây Ban Nha Markel SusaetaNew BalanceKutxabank
Atlético MadridArgentina Diego SimeoneTây Ban Nha GabiNikePlus500
BarcelonaTây Ban Nha Ernesto ValverdeTây Ban Nha Andrés IniestaNikeRakuten, UNICEF,1 Beko2
Celta VigoTây Ban Nha Juan Carlos UnzuéTây Ban Nha Hugo MalloAdidasEstrella Galicia 0,0, Luckia,1 Abanca3
Deportivo La CoruñaTây Ban Nha Cristóbal ParraloTây Ban Nha Pedro MosqueraMacronEstrella Galicia 0,0, Abanca,1 Luckia2
EibarTây Ban Nha José Luis MendilibarTây Ban Nha Dani GarcíaPumaAVIA, Wiko1
EspanyolTây Ban Nha Quique Sánchez FloresTây Ban Nha Javi LópezJomaRastar Group, InnJoo,13 Riviera Maya23
GetafeTây Ban Nha José BordalásAlgérie Mehdi LacenJomaTecnocasa Group, Granitos Buenavista3
GironaTây Ban Nha Pablo MachínTây Ban Nha Eloi AmagatUmbroCosta Brava2
Las PalmasTây Ban Nha Paco JémezTây Ban Nha David GarcíaAcerbisGran Canaria, Grupo DISA,1 Kalise Menorquina,2 beCordial Sports3, Binter Canarias3
LeganésTây Ban Nha Asier GaritanoArgentina Martín MantovaniJomaGoldenPark,1 Sambil Outlet Madrid2
LevanteTây Ban Nha Juan MuñizTây Ban Nha Pedro LópezMacronValència,1 Baleària1
MálagaTây Ban Nha José GonzálezTây Ban Nha RecioNikeMarathonbet, Benahavís,1 BeSoccer2
Real BetisTây Ban Nha Quique SetiénTây Ban Nha JoaquínAdidasGreenearth, Wiko,1 Reale Seguros2
Real MadridPháp Zinedine ZidaneTây Ban Nha Sergio RamosAdidasEmirates
Real SociedadTây Ban Nha Eusebio SacristánTây Ban Nha Xabi PrietoAdidasKutxabank,1 Reale Seguros2
SevillaÝ Vincenzo MontellaArgentina Nicolás ParejaNew BalancePlayWSOP.com
ValenciaTây Ban Nha MarcelinoTây Ban Nha Daniel ParejoAdidasBLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3
VillarrealTây Ban Nha Javier CallejaTây Ban Nha BrunoJomaPamesa Cerámica
1. ^ On the back of shirt.
2. ^ On the sleeves.
3. ^ On the shorts.

Các đội thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngHuấn luyện viên cũLý do
kết thúc
Thời gian kết thúcVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày
tiếp nhận
Athletic BilbaoTây Ban Nha Ernesto ValverdeGiải nghệ23 tháng 5 năm 2017[29]Trước mùa giảiTây Ban Nha José Ángel Zigandangày 24 tháng 5 năm 2017[30]
BarcelonaTây Ban Nha Luis EnriqueKết thúc hợp đồng29 tháng 5 năm 2017Tây Ban Nha Ernesto Valverdengày 29 tháng 5 năm 2017[31]
Las PalmasTây Ban Nha Quique Setién30 tháng 6 năm 2017Tây Ban Nha Manolo Márquez3 tháng 7 năm 2017[32]
ValenciaTây Ban Nha VoroEnd of interim spell21 tháng 5 năm 2017Tây Ban Nha Marcelino11 tháng 5 năm 2017[33]
Real BetisTây Ban Nha Alexis Trujillo26 tháng 5 năm 2017Tây Ban Nha Quique Setiénngày 26 tháng 5 năm 2017[34]
Celta VigoArgentina Eduardo BerizzoKết thúc hợp đồng30 tháng 6 năm 2017[35]Tây Ban Nha Juan Carlos Unzué28 tháng 5 năm 2017[36]
SevillaArgentina Jorge SampaoliBổ nhiệm bởi Argentina20 tháng 5 năm 2017[37]Argentina Eduardo Berizzo1 tháng 6 năm 2017[38]
AlavésArgentina Mauricio PellegrinoGiải nghệ29 tháng 5 năm 2017[39]Argentina Luis Zubeldía17 tháng 6 năm 2017[40]
AlavésArgentina Luis ZubeldíaSa thải17 tháng 9 năm 2017[41]20Ý Gianni De Biasi22 tháng 9 năm 2017[42]
VillarrealTây Ban Nha Fran Escribá25 tháng 9 năm 2017[43]14Tây Ban Nha Javier Calleja25 tháng 9 năm 2017
Las PalmasTây Ban Nha Manolo MárquezGiải nghệngày 26 tháng 9 năm 2017[44]15Tây Ban Nha Pako Ayestarán27 tháng 9 năm 2017
Deportivo La CoruñaTây Ban Nha Pepe MelSa thải24 tháng 10 năm 2017[45]17Tây Ban Nha Cristóbal Parralo24 tháng 10 năm 2017[45]
AlavésÝ Gianni De Biasi27 tháng 11 năm 2017[46]20Tây Ban Nha Abelardo Fernández1 tháng 12 năm 2017
Las PalmasTây Ban Nha Pako Ayestarán30 tháng 11 năm 201719Tây Ban Nha Paco Jémez21 tháng 12 năm 2017
SevillaArgentina Eduardo Berizzo22 tháng 12 năm 20175Ý Vincenzo Montella28 tháng 12 năm 2017
MálagaTây Ban Nha Míchel13 tháng 1 năm 2018[47]19Tây Ban Nha José González13 tháng 1 năm 2018[48]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Barcelona (C)3828919929+7093Lọt vào vòng bảng Champions League
2Atlético Madrid38231055822+3679
3Real Madrid38221069444+5076
4Valencia3822796538+2773
5Villarreal38187135750+761Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6Real Betis38186146061−160
7Sevilla38177144958−958Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[a]
8Getafe381510134233+955
9Eibar38149154450−651[b]
10Girona38149155059−951[b]
11Espanyol381213133642−649[c]
12Real Sociedad38147176659+749[c]
13Celta Vigo381310155960−149[c]
14Alavés38152214050−1047
15Levante381113144458−1446
16Athletic Bilbao381013154149−843[d]
17Leganés38127193451−1743[d]
18Deportivo La Coruña (R)38611213876−3829Xuống hạng chơi ở Segunda División
19Las Palmas (R)3857262474−5022
20Málaga (R)3855282461−3720
Nguồn: La Liga, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm Fair-play (Lưu ý: Chỉ số đối đầu chỉ được dùng sau khi tất cả trận đấu giữa các đội được đề cập đến đã được diễn ra)[49]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Barcelona lọt vào vòng bảng Europa League với tư cách nhà vô địch Copa del Rey 2017-18. Tuy nhiên, vì họ đã lọt vào đấu trường châu Âu thông qua vị trí của họ tại giải quốc nội, suất dự dành cho đội vô địch cúp quốc gia được chuyển qua giải quốc nội.
  2. ^ a b Eibar xếp trên Girona nhờ điểm đối đầu nhiều hơn: Eibar 4–1 Girona, Girona 1–4 Eibar.
  3. ^ a b c Điểm đối đầu: Espanyol 8, Real Sociedad 4, Celta Vigo 4 (Espanyol 2–1 Real Sociedad, Real Sociedad 1–1 Espanyol, Espanyol 2–1 Celta Vigo, Celta Vigo 2–2 Espanyol, Real Sociedad 1–2 Celta Vigo, Celta Vigo 2–3 Real Sociedad).
  4. ^ a b Athletic Bilbao xếp trên Leganés nhờ hiệu số bàn thắng đối đầu nhiều hơn: Athletic Bilbao 2–0 Leganés, Leganés 1–0 Athletic Bilbao.

Vị trí theo vòng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội \ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Barcelona22111111111111111111111111111111111111
Atlético Madrid84653244444433322222222222222222222222
Real Madrid15748653333344444444444333333343333333
Valencia78994432222222233333333444444434444444
Villarreal181913791498665666666655555656665566666655
Real Betis191215127569788981112814107111310810791088655555566
Sevilla119322325856555555566666565556777778777
Getafe13141014141012141411121012871081199911119111011119111110997888
Eibar411161313161816171717171513139778887779789111010121212121099
Girona96111515171617151310111012971013101010910810877788888991110
Espanyol1013181616121413131013141315161615151414141515161513151314131516161615151411
Real Sociedad3123688799777910119121515151414121415121415151311111110111012
Celta Vigo141612171713111010141113910111311141177891181191010999101011121313
Alavés1518202019201919192018192019181817181716171616151614161616161615151313131214
Levante6788591012121214121414151516161617161717171717171717171717171717161515
Athletic Bilbao1210461011131111151515161614141281212121313141212141213121213131414141616
Leganés535101177657981178121391313111212131316131512141414141516171717
Deportivo La Coruña2015171818181515161616161717171718171818181819191919191919191818181818181818
Las Palmas1620141112151718181819201918202020202019191918181818181818181919191919191919
Málaga1717191920192020201920181820191919191920202020202020202020202020202020202020

Nguồn: BDFutbol

Đội dẫn đầu và Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Europa League 2018-19
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19
Xuống hạng Segunda División 2018-19

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ KháchALAATHATMBARCELDEPEIBESPGETGIRLPALEGLEVMGABETRMARSOSEVVALVIL
Alavés0–21–21–02–02–21–01–20–21–01–20–3
Athletic Bilbao2–01–20–20–02–00–00–01–01–1
Atlético Madrid1–01–12–01–11–00–02–12–01–1
Barcelona2–24–06–15–03–03–02–02–0a2–1
Celta Vigo1–03–10–1a1–13–31–02–22–30–1
Deportivo La Coruña1–02–20–11–32–11–21–00–32–41–2
Eibar0–10–10–40–03–14–11–02–21–15–02–1
Espanyol1–11–0a2–14–11–00–10–10–01–00–30–2
Getafe4–12–21–20–02–01–01–22–10–11–04–0
Girona2–32–20–31–06–01–02–11–10–11–2
Las Palmas1–01–52–51–31–22–20–20–21–02–1
Leganés1–01–00–00–31–20–01–03–1
Levante0–21–20–50–12–21–11–20–03–01–11–0
Málaga3–32–13–20–10–11–30–20–00–2
Real Betis2–00–20–10–52–12–12–22–23–24–0a3–6
Real Madridaa0–37–13–02–03–01–13–20–15–02–20–1
Real Sociedada2–41–23–11–12–20–24–41–33–12–33–0
Sevilla2–12–03–01–11–02–10–02–03–5
Valencia3–20–01–12–12–11–03–0a5–04–00–1
Villarreal0–21–13–00–04–02–12–03–12–3
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 1 năm 2018. Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[50]
Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộBàn thắng
1Argentina Lionel MessiBarcelona19
2Uruguay Luis SuárezBarcelona15
3Tây Ban Nha Iago AspasCelta Vigo12
4Uruguay Cristhian StuaniGirona10
Ý Simone ZazaValencia
6Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric BakambuVillarreal9
Uruguay Maxi GómezCelta Vigo
Brasil Willian JoséReal Sociedad
Tây Ban Nha RodrigoValencia
10Tây Ban Nha GerardEspanyol8
Brasil PaulinhoBarcelona
Tây Ban Nha PortuGirona

Kiến tạo nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[51]
RankPlayerClubAssists
1Argentina Lionel MessiBarcelona9
Đan Mạch Pione SistoCelta Vigo
3Tây Ban Nha Jordi AlbaBarcelona6
Tây Ban Nha Pablo FornalsVillarreal
México Andrés GuardadoReal Betis
Bồ Đào Nha Gonçalo GuedesValencia
Tây Ban Nha Sergi RobertoBarcelona
Đan Mạch Daniel WassCelta Vigo
9Tây Ban Nha José ÁngelEibar5
Pháp Antoine GriezmannAtlético Madrid
Tây Ban Nha Xabi PrietoReal Sociedad

Zamora Trophy[sửa | sửa mã nguồn]

The Zamora Trophy is awarded by newspaper Marca to the goalkeeper with the lowest goals-to-games ratio. A goalkeeper had to have played at least 28 games of 60 or more minutes to be eligible for the trophy.[52][53]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[54]
RankNameClubGoals
Against
MatchesAverage
1Slovenia Jan OblakAtlético Madrid9200.45
Đức Marc-André ter StegenBarcelona
3Tây Ban Nha Fernando PachecoAlavés29201.45
4Argentina Gerónimo RulliReal Sociedad36201.80
5Tây Ban Nha Antonio AdánBetis41202.05

Hat-tricks[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủCâu lạc bộĐối thủKết quảNgàyVòng
Argentina Lionel MessiBarcelonaEspanyol5–0 (H)ngày 9 tháng 9 năm 20173
Ý Simone ZazaValenciaMálaga5–0 (H)ngày 19 tháng 9 năm 20175
Argentina Lionel Messi4BarcelonaEibar6–1 (H)ngày 19 tháng 9 năm 20175
Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric BakambuVillarrealEibar3–0 (H)ngày 1 tháng 10 năm 20177
Tây Ban Nha Iago AspasCelta VigoLas Palmas5–2 (A)ngày 16 tháng 10 năm 20178
Tây Ban Nha Ibai GómezAlavésGirona3–2 (A)ngày 4 tháng 12 năm 201714
Kenya Michael OlungaGironaLas Palmas6–0 (H)ngày 13 tháng 1 năm 201819
Chú thích

4 Cầu thủ ghi 4 bàn; (H) – Nhà; (A) – Khách

Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[56][57][58][59]
  • Thẻ vàng nhiều nhất (câu lạc bộ): 70
    • Getafe
  • Thẻ vàng ít nhất (câu lạc bộ): 33
    • Barcelona
  • Thẻ vàng nhiều nhất (cầu thủ): 10
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (câu lạc bộ): 4
    • Real Madrid
    • Valencia
  • Thẻ đỏ ít nhất (câu lạc bộ): 0
    • Athletic Bilbao
    • Barcelona
    • Deportivo La Coruña
    • Girona
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (cầu thủ): 2

Số khán giả trung bình[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu sau khi đóng của không được tính.

VTĐộiTổng sốCaoThấpTrung bìnhThay đổi
1Real Madrid686.33080.73761.73968.633+0,9%
2Barcelona484.05672.85749.69360.507−21,5%3
3Atlético Madrid525.68766.59147.10658.410+30,8%2
4Real Betis505.40353.42639.63145.946+40,0%
5Athletic Bilbao373.88845.76136.72841.543+1,0%
6Valencia393.25447.79427.93039.325+15,8%
7Sevilla298.44940.38525.93433.161+1,0%
8Deportivo214.29627.87717.58821.430−4,2%
9Málaga190.51424.87812.35721.168−4,4%
10Real Sociedad218.88324.67516.83419.898−7,1%
11Espanyol198.04124.83611.65918.004−10,3%
12Villarreal158.84621.08715.44117.650+1,6%
13Las Palmas176.17026.16311.98717.617−13,6%
14Levante173.36521.77012.94217.337+43,1%1
15Celta Vigo147.37420.89510.84016.375−0,5%
16Alavés158.70719.84012.59415.871+4,6%
17Getafe122.47715.3508.90811.132+55,7%1
18Girona104.87313.3057.31610.487+91,3%1
19Leganés78.65911.4546.6719.832+5,5%
20Eibar56.3596.1724.3415.124−3,5%
Tổng số khán giả cả giải5.348.74280.7374.34127.151−1,8%

Cập nhật lần cuối vào ngày ngày 22 tháng 1 năm 2018
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Team played last season in Segunda División.
2: Atlético Madrid played the previous season at Vicente Calderón Stadium.
3: Barcelona played its match against Las Palmas behind closed doors.

Giải thưởng LFP[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tháng[sửa | sửa mã nguồn]

ThángHuấn luyện viên của thángCầu thủ của thángRef
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9Ý Simone ZazaValencia[60]
Tháng 10Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric BakambuVillarreal[61]
Tháng 11Tây Ban Nha Iago AspasCelta Vigo[62]
Tháng 12Uruguay Luis SuárezBarcelona[63]

Số đội theo Vùng hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng hành chínhSố độiĐội
1 Basque Country4Alavés, Athletic Bilbao, EibarReal Sociedad
 Community of MadridAtlético Madrid, Getafe, LeganésReal Madrid
3 Catalonia3Barcelona, EspanyolGirona
 AndalusiaMálaga, Real BetisSevilla
 Valencian CommunityLevante, ValenciaVillarreal
6 Galicia2Celta VigoDeportivo La Coruña
7 Canary Islands1Las Palmas

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The match between BarcelonaLas Palmas, on 1 October, was played behind closed doors.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h “La Liga Statistics – 2017–18”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. La Liga. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “Calendario LaLiga Santander Temporada 2017/18”. laliga.es. ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “LaLiga Santander 2017 - 2018: Calendario, horarios y resultados”. eurosport.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 19 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “El Levante regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 29 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ “El Girona hace historia y asciende a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 4 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “El Getafe regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “ABANCA y el Dépor llegan a un acuerdo de refinanciación de la deuda y patrocinio del estadio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo de La Coruña. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ a b “Entitat | Girona” (bằng tiếng Catalan). Girona FC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Athletic Club - San Mamés (2013)”. Athletic Club. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Wanda Metropolitano”. StadiumDB. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ “Camp Nou - FC Barcelona”. FC Barcelona. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Instalaciones”. Real Club Celta de Vigo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ “Riazor”. Deportivo de La Coruña. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ “Capacity of Ipurua stands at 7,083”. SD Eibar. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ “RCDE Stadium - Ficha Técnica”. RCD Espanyol. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ “Datos Generales”. Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Estadio de Gran Canaria”. UD Las Palmas. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Comienza la instalación de la fila 11 en el lateral y los fondos, en total 532 butacas más para Butarque”. CD Leganés. ngày 23 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ Superdeporte. “El Ciutat de Valencia estrena lavado de cara para Europa - Superdeporte”. www.superdeporte.es. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “ESTADIO LA ROSALEDA”. Málaga CF. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ “New features for Benito Villamarín Stadium”. www.realbetisbalompie.es (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ “El estadio - Real Sociedad de Fútbol”. Real Sociedad. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  26. ^ “Sevilla Fútbol Club - La entidad”. Sevilla FC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ “Camp de Mestalla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ “2011/12 UEFA Champions League statistics handbook - Clubs continued” (PDF). UEFA.
  29. ^ “Ernesto Valverde will not continue as premier team coach”. Athletic Bilbao. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “José Ángel Ziganda, new Athletic Club's manager”. Athletic Bilbao. ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ “Barcelona confirm Ernesto Valverde as new manager at Camp Nou”. The Guardian. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  32. ^ “Manolo Márquez firma una temporada como nuevo entrenador del primer equipo de la UD Las Palmas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). UD Las Palmas. ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Valencia CF. ngày 11 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ “Real Betis appoint Quique Setien as their new manager on three-year deal”. skysports.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  35. ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Anh). ESPN. ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ “Celta Vigo hire Barcelona assistant Juan Carlos Unzue as coach”. espnfc.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  37. ^ “Sampaoli será presentado con Argentina el 22 de mayo”. Diario AS. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  38. ^ “Eduardo Berizzo will be next coach of Sevilla”. as.com. ngày 27 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ “Mauricio Pellegrino steps down as Alaves coach”. skysports.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “El Deportivo Alavés ficha a Luis Zubeldía como entrenador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. ngày 17 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “Alavés sack Zubeldía after woeful start”. Goal. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Official: De Biasi moves to Spain”. Football Italia. ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “Villarreal CF part ways with Fran Escriba”. La Liga. ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Manolo Marquez resigns as Las Palmas coach”. La Liga. ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ a b “El Real Club Deportivo rescinde el contrato de Pepe Mel” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo La Coruña. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “Gianni de Biasi deja de ser entrenador del Deportivo Alavés” [Gianni de Biasi is no longer the coach of Deportivo Alavés]. Goal. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ “El técnico Míchel Gónzalez no continúa al frente del equipo” [Coach Míchel does not continue in charge of the team]. Málaga CF. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  48. ^ “Coach José González to take charge of the first team”. Málaga CF. ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  49. ^ “Reglamento General - Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  50. ^ “2017–18 La Liga Top Scorers”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  51. ^ “2017–18 La Liga Top Assists”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  52. ^ “Trofeo Zamora”. EcuRed.
  53. ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander - MARCA.com”. MARCA.com.
  54. ^ “Trofeo Zamora de LaLiga Santander 2017–18”. Marca. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  55. ^ “CD Leganés vs D. Alavés Live”. laliga.es. ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  56. ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Yellow Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  58. ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Red Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  59. ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  60. ^ España, Madrid. “Simone Zaza named LaLiga Santander Player of the Month for September”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  61. ^ “Cedric Bakambu named LaLiga Santander Player of the Month for October”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  62. ^ “Iago Aspas named LaLiga Santander Player of the Month for November”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ “Luis Suárez named LaLiga Santander Player of the Month for December”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/La_Liga_2017%E2%80%9318