Wiki - KEONHACAI COPA

La Liga 2018–19

La Liga
Mùa giải2018–19
Thời gian17 tháng 8 năm 2018 – 19 tháng 5 năm 2019
Vô địchBarcelona
Danh hiệu thứ 26
Xuống hạngGirona
Huesca
Rayo Vallecano
Champions LeagueBarcelona
Atlético Madrid
Real Madrid
Valencia
Europa LeagueGetafe
Sevilla
Espanyol
Số trận đấu380
Số bàn thắng983 (2,59 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLionel Messi
(36 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtJan Oblak
(0,73 bàn/trận)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Barcelona 8–2 Huesca
(2 tháng 9 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Levante 0–5 Barcelona
(16 tháng 12 năm 2018)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtBarcelona 8–2 Huesca
(2 tháng 9 năm 2018)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Barcelona
Chuỗi bất bại dài nhất23 trận[1]
Barcelona
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[1]
Huesca
Chuỗi thua dài nhất7 trận[1]
Rayo Vallecano
Trận có nhiều khán giả nhất93.265
Barcelona 5–1 Real Madrid
(28 tháng 10 năm 2018)
[1]
Trận có ít khán giả nhất3.652
Eibar 3–0 Espanyol
(21 tháng 1 năm 2019)
[1]
Số khán giả10.234.693 (26.933 khán giả mỗi trận)

Mùa giải La Liga 2018–19, còn được biết đến với cái tên La Liga Santander vì lí do tài trợ,[2] là mùa giải thứ 88 kể từ khi giải được thành lập. Mùa giải bắt đầu vào ngày 17 tháng 8 năm 2018 và kết thúc vào ngày 26 tháng 5 năm 2019.[3] Lịch thi đấu cho mùa giải 2018–19 được công bố vào ngày 24 tháng 7 năm 2018.[4] Đây là mùa giải đầu tiên La Liga sử dụng công nghệ VAR.[5]

Barcelona là đương kim vô địch. Họ đã trở thành nhà vô địch giải đấu mùa thứ hai liên tiếp vào ngày 28 tháng 4, sau khi đánh bại Levante 1–0 khi giải chỉ còn 3 vòng đấu.[6]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Thăng hạng và xuống hạng (trước mùa giải)[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 20 đội tranh tài ở giải đấu này, bao gồm 17 đội ở mùa giải 2017–18 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Huesca, Rayo VallecanoValladolid tham dự với tư cách các câu lạc bộ thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Họ thay thế Málaga, Las PalmasDeportivo La Coruña, các đội bóng xuống chơi ở Segunda División 2018–19.

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm của các đội bóng Madrid tham dự La Liga 2018–19
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
AlavésVitoria-GasteizMendizorrotza&000000000001984000000019.840[7]
Athletic BilbaoBilbaoSan Mamés&000000000005300000000053.000[8]
Atlético MadridMadridWanda Metropolitano&000000000006800000000068.000[9]
BarcelonaBarcelonaCamp Nou&000000000009935400000099.354[10]
Celta VigoVigoAbanca-Balaídos&000000000002900000000029.000[11]
EibarEibarIpurua&00000000000070830000007.083[12]
EspanyolBarcelonaRCDE Stadium&000000000004000000000040.000[13]
GetafeGetafeColiseum Alfonso Pérez&000000000001700000000017.000[14]
GironaGironaMontilivi&000000000001350000000013.500[15]
HuescaHuescaEl Alcoraz&00000000000076380000007.638[16]
LeganésLeganésButarque&000000000001245000000012.450[17]
LevanteValenciaCiutat de València&000000000002635400000026.354[18]
Rayo VallecanoMadridVallecas&000000000001470800000014.708[19]
Real BetisSevilleBenito Villamarín&000000000006072100000060.721[20]
Real MadridMadridSantiago Bernabéu&000000000008104400000081.044[21]
Real SociedadSan SebastiánAnoeta&000000000003200000000032.000[22]
SevillaSevilleRamón Sánchez Pizjuán&000000000004271400000042.714[23]
ValenciaValenciaMestalla&000000000004950000000049.500[24]
ValladolidValladolidJosé Zorrilla&000000000002651200000026.512[25]
VillarrealVillarrealSân vận động La Cerámica&000000000002350000000023.500[26]

Các trận đấu bên ngoài Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, La Liga đã kí kết bản hợp đồng 15 năm với Relevent Sports (chủ sở hữu của International Champions Cup) để tổ chức một trận đấu mỗi mùa ở Hoa Kỳ. Đây sẽ đánh đấu lần đầu tiên một trận đấu chính thức ở giải La Liga diễn ra tại đó.[27][28] Trận đấu giữa GironaBarcelona, được diễn ra vào ngày 27 tháng 1 năm 2019, được lựa chọn để tổ chức ở Miami, nhưng nó cần sự chấp thuận của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha.[29] Vào ngày 21 tháng 9 năm 2018, Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha từ chối sự chấp thuận về trận đấu được diễn ra ở Miami.[30] Vào ngày 26 tháng 10 năm 2018, sau yêu cầu chỉ đạo từ Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha, Liên đoàn bóng đá Hoa KỳCONCACAF, Hội đồng FIFA đã thảo luận đề xuất của La Liga. Vào cuối cuộc họp, Hội đồng FIFA cho rằng "Phù hợp với ý kiến được thể hiện bởi Ủy ban các bên liên quan bóng đá, Hội đồng nhấn mạnh nguyên tắc thể thao rằng các trận đấu chính thức của giải đấu phải được chơi trong lãnh thổ của hiệp hội thành viên tương ứng".[31]

Nhân sự và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiHuấn luyện viên[32]Đội trưởng[33]Nhà sản xuất áo đấu[34]Nhà tài trợ áo đấu[34]
AlavésTây Ban Nha Abelardo FernándezTây Ban Nha Manu GarcíaKelmeBetway, LEA,1 Araba-Álava,2 Integra Energía,3 Euskaltel3
Athletic BilbaoTây Ban Nha Gaizka GaritanoTây Ban Nha Markel SusaetaNew BalanceKutxabank
Atlético MadridArgentina Diego SimeoneUruguay Diego GodínNikePlus500, Hyundai2
BarcelonaTây Ban Nha Ernesto ValverdeArgentina Lionel MessiNikeRakuten, UNICEF,1 Beko2
Celta VigoTây Ban Nha Fran EscribáTây Ban Nha Hugo MalloAdidasEstrella Galicia 0,0, Abanca,1 Grupo Recalvi3
EibarTây Ban Nha José Luis MendilibarTây Ban Nha Asier RiesgoPumaAVIA, HiKOKI2
EspanyolTây Ban Nha RubiTây Ban Nha Javi LópezKelmeRiviera Maya, InnJoo13
GetafeTây Ban Nha José BordalásTây Ban Nha Jorge MolinaJomaTecnocasa Group, Reale Seguros,2 @getafecf3
GironaTây Ban Nha Eusebio SacristánTây Ban Nha Álex GranellUmbroMarathonbet, Costa Brava2
HuescaTây Ban Nha FranciscoTây Ban Nha Juanjo CamachoKelmeHuesca La Magia, DISA,1 Bodega Sommos,1 Grupo Cosehisa,2 El Dorado,3 Ambar 0,03
LeganésArgentina Mauricio PellegrinoTây Ban Nha Unai BustinzaJomaBetway, Sambil Outlet Madrid,2 BeSoccer,3 Arriaga Asociados3
LevanteTây Ban Nha Paco LópezTây Ban Nha Pedro LópezMacronBetway, Baleària1
Rayo VallecanoTây Ban Nha Paco JémezTây Ban Nha Adri EmbarbaKelmeCreditea,1 Modalia.com1
Real BetisTây Ban Nha Quique SetiénTây Ban Nha JoaquínKappaGreenEarth, Reale Seguros,2 BeSoccer,3 OTC Desks4
Real MadridPháp Zinedine ZidaneTây Ban Nha Sergio RamosAdidasEmirates
Real SociedadTây Ban Nha Imanol AlguacilTây Ban Nha Asier IllarramendiMacronKutxabank,1 Reale Seguros2
SevillaTây Ban Nha Joaquín CaparrósTây Ban Nha Sergio EscuderoNikePlaytika, Betfair,2 EverFX3
ValenciaTây Ban Nha MarcelinoTây Ban Nha Dani ParejoAdidasBLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3
ValladolidTây Ban Nha Sergio GonzálezTây Ban Nha Javi MoyanoHummelCuatro Rayas, Junta of Castile and León,1 Integra Energía,2 Cultura y Turismo Valladolid3
VillarrealTây Ban Nha Javier CallejaTây Ban Nha BrunoJomaPamesa Cerámica, Endavant2
1. ^ Sau lưng áo.
2. ^ Trên tay áo.
3. ^ Trên quần.
4. ^ Trên áo sân khách.

Sự thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiHuấn luyện viên cũLí do
rời đi
Ngày rời điVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày bổ
nhiệm
Celta VigoTây Ban Nha Juan Carlos UnzuéBị sa thải21 tháng 5 năm 2018[35]Trước mùa giảiArgentina Antonio Mohamed22 tháng 5 năm 2018[36]
GironaTây Ban Nha Pablo MachínKí hợp đồng với Sevilla28 tháng 5 năm 2018[37]Tây Ban Nha Eusebio Sacristán7 tháng 6 năm 2018[38]
Real MadridPháp Zinedine ZidaneTừ chức31 tháng 5 năm 2018[39]Tây Ban Nha Julen Lopetegui12 tháng 6 năm 2018[40]
Real SociedadTây Ban Nha Imanol AlguacilHết hạn hợp đồng30 tháng 6 năm 2018[41]Tây Ban Nha Asier Garitano24 tháng 5 năm 2018[42]
HuescaTây Ban Nha Rubi30 tháng 6 năm 2018[43]Argentina Leo Franco28 tháng 5 năm 2018[44]
SevillaTây Ban Nha Joaquín CaparrósKết thúc thời gian tạm quyền30 tháng 6 năm 2018[45]Tây Ban Nha Pablo Machín28 tháng 5 năm 2018[46]
EspanyolTây Ban Nha David Gallego30 tháng 6 năm 2018[47]Tây Ban Nha Rubi3 tháng 6 năm 2018[48]
LeganésTây Ban Nha Asier GaritanoKí hợp đồng với Real Sociedad30 tháng 6 năm 2018[49]Argentina Mauricio Pellegrino2 tháng 6 năm 2018[50]
Athletic BilbaoTây Ban Nha José Ángel ZigandaHai bên đạt thoả thuận30 tháng 6 năm 2018[51]Argentina Eduardo Berizzo31 tháng 5 năm 2018[52]
HuescaArgentina Leo FrancoBị sa thải9 tháng 10 năm 2018Thứ 20Tây Ban Nha Francisco Rodríguez10 tháng 10 năm 2018[53]
Real MadridTây Ban Nha Julen Lopetegui29 tháng 10 năm 2018Thứ 9Argentina Santiago Solari30 tháng 10 năm 2018
Celta VigoArgentina Antonio Mohamed12 tháng 11 năm 2018Thứ 14Bồ Đào Nha Miguel Cardoso12 tháng 11 năm 2018
Athletic BilbaoArgentina Eduardo Berizzo4 tháng 12 năm 2018Thứ 18Tây Ban Nha Gaizka Garitano4 tháng 12 năm 2018
VillarrealTây Ban Nha Javier Calleja10 tháng 12 năm 2018Thứ 17Tây Ban Nha Luis García10 tháng 12 năm 2018
Real SociedadTây Ban Nha Asier Garitano26 tháng 12 năm 2018[54]Thứ 15Tây Ban Nha Imanol Alguacil26 tháng 12 năm 2018[55]
VillarrealTây Ban Nha Luis García29 tháng 1 năm 2019[56]Thứ 19Tây Ban Nha Javier Calleja29 tháng 1 năm 2019[56]
Celta VigoBồ Đào Nha Miguel Cardoso3 tháng 3 năm 2019Thứ 17Tây Ban Nha Fran Escribá3 tháng 3 năm 2019[57]
Real MadridArgentina Santiago Solari11 tháng 3 năm 2019Thứ 3Pháp Zinedine Zidane11 tháng 3 năm 2019[58]
SevillaTây Ban Nha Pablo Machín15 tháng 3 năm 2019[59]Thứ 6Tây Ban Nha Joaquín Caparrós15 tháng 3 năm 2019[60]
Rayo VallecanoTây Ban Nha Míchel18 tháng 3 năm 2019[61]Thứ 19Tây Ban Nha Paco Jémez20 tháng 3 năm 2019[62]

Bảng xếp hạng giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Barcelona (C)3826939036+5487Lọt vào vòng bảng Champions League
2Atlético Madrid38221065529+2676
3Real Madrid38215126346+1768
4Valencia38151675135+1661
5Getafe38151494835+1359[a]Lọt vào vòng bảng Europa League
6Sevilla38178136247+1559[a]
7Espanyol381411134850−253[b]Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League
8Athletic Bilbao381314114145−453[b]
9Real Sociedad381311144546−150[c]
10Real Betis38148164452−850[c]
11Alavés381311143950−1150[c]
12Eibar381114134650−447
13Leganés381112153743−645
14Villarreal381014144952−344[d]
15Levante381111165966−744[d]
16Valladolid381011173251−1941[e]
17Celta Vigo381011175362−941[e]
18Girona (R)38910193753−1637Xuống hạng chơi ở Segunda División
19Huesca (R)38712194365−2233
20Rayo Vallecano (R)3888224170−2932
Nguồn: La Liga, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[63]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Getafe xếp trên Sevilla nhờ điểm đối đầu: Sevilla 0–2 Getafe, Getafe 3–0 Sevilla.
  2. ^ a b Espanyol xếp trên Athletic Bilbao nhờ điểm đối đầu: Espanyol 1–0 Athletic Bilbao, Athletic Bilbao 1–1 Espanyol.
  3. ^ a b c Real Sociedad xếp trên Real Betis và Alavés nhờ điểm đối đầu: Real Sociedad 6, Real Betis 5, Alavés 5. Real Betis xếp trên Alavés nhờ hiệu số bàn thắng: Real Betis –8, Alavés –11.
  4. ^ a b Villarreal xếp trên Levante nhờ điểm đối đầu: Villarreal 1–1 Levante, Levante 0–2 Villarreal.
  5. ^ a b Valladolid xếp trên Celta Vigo nhờ điểm đối đầu: Celta Vigo 3–3 Valladolid, Valladolid 2–1 Celta Vigo.

Vị trí theo vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau khi hoàn thành mỗi vòng đấu.

Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Barcelona22111112111121111111111111111111111111
Atlético Madrid891095343544333332222223222222222222222
Real Madrid41222224796665444543332333333333333333
Valencia11151717151614141414151511141514812119788997776566566544
Getafe171195101191398811129877766655544444445444455
Sevilla135127531433212223334444456667654655666
Espanyol1047486752525571011148101315151214141311131413131210910997
Athletic Bilbao5568121515171716171718181818171715141112131110121298887777778
Real Sociedad77813910139101213108101315151188999789910109101011119889
Real Betis2018131013858111314121411756677867878889109991011131010
Alavés19171173466325444565455576665555778888101111
Eibar1419151511131712121512131012141313131611101010101110101111111213131312111212
Leganés1512192020182018181818181716161616161315161311131211131412121111121213121313
Villarreal161318141491216161716161617171718181919191919181818171717171815141414151414
Levante310411161716118778966810101210121114121315151515151516171516161515
Valladolid13141619181410766971315121212151416131415161616161616161718181718171616
Celta Vigo98334781013101114151311911141717181616171717181818181617151615141717
Girona1216126612111515111097891099912141717151514141213141414161817181818
Huesca66141617201920202020202020202020202020202020202020202020202020201920202019
Rayo Vallecano1820201819191819191919191919191919191818171818191919191919191919192019191920
Đội dẫn đầu và vòng bảng UEFA Champions League
Vòng bảng UEFA Champions League
Vòng bảng UEFA Europa League
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League
Xuống hạng chơi ở Segunda División
Nguồn: BDFutbol.com

Các kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ KháchALAATHATMBARCELEIBESPGETGIRHUELEGLEVRAYBETRMARSOSEVVALVLDVIL
Alavés0–00–40–20–01–12–11–12–12–11–12–00–10–01–00–11–12–12–22–1
Athletic Bilbao1–12–00–03–11–01–11–11–02–22–13–23–21–01–11–32–00–01–10–3
Atlético Madrid3–03–21–12–01–11–02–02–03–01–01–01–01–01–32–01–13–21–02–0
Barcelona3–01–12–02–03–02–02–02–28–23–11–03–13–45–12–14–22–21–02–0
Celta Vigo0–11–22–02–04–01–11–12–12–00–01–42–20–12–43–11–01–23–33–2
Eibar2–11–10–12–21–03–02–23–01–21–04–42–11–03–02–11–31–11–20–0
Espanyol2–11–03–00–41–11–01–11–31–11–01–02–11–32–42–00–12–03–13–1
Getafe4–01–00–21–23–12–03–02–02–10–20–12–12–00–01–03–00–10–02–2
Girona1–11–21–10–23–22–31–21–10–20–01–22–10–11–40–01–02–30–00–1
Huesca1–30–10–30–03–32–00–21–11–12–12–20–12–10–10–12–12–64–02–2
Leganés1–00–11–12–10–02–20–21–10–21–01–01–03–01–12–21–11–11–00–1
Levante2–13–02–20–51–22–22–20–02–22–22–04–14–01–21–32–62–22–00–2
Rayo Vallecano1–51–10–12–34–21–02–21–20–20–01–22–11–11–02–21–42–01–22–2
Real Betis1–12–21–01–43–31–11–11–23–22–11–00–32–01–21–01–01–20–12–1
Real Madrid3–03–00–00–12–02–11–02–01–23–24–11–21–00–20–22–02–02–03–2
Real Sociedad0–12–10–21–22–11–13–22–10–00–03–01–12–22–13–10–00–11–20–1
Sevilla2–02–01–12–42–12–22–10–22–02–10–35–05–03–23–05–20–11–00–0
Valencia3–12–01–11–11–10–10–00–00–12–11–13–13–00–02–10–01–11–13–0
Valladolid0–11–02–30–12–10–01–12–21–01–02–42–10–10–21–41–10–20–20–0
Villarreal1–21–11–14–42–31–02–21–20–11–12–11–13–12–12–21–23–00–00–1
Nguồn: La Liga
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[66][sửa | sửa mã nguồn]

XHCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng
1Argentina Lionel MessiBarcelona36
2Pháp Karim BenzemaReal Madrid21
Uruguay Luis SuárezBarcelona
4Tây Ban Nha Iago AspasCelta Vigo20
5Uruguay Cristhian StuaniGirona19
6Pháp Wissam Ben YedderSevilla18
7Tây Ban Nha Borja IglesiasEspanyol17
8Pháp Antoine GriezmannAtlético Madrid15
9Brasil CharlesEibar14
Tây Ban Nha Raúl de TomásRayo Vallecano
Tây Ban Nha Jaime MataGetafe
Tây Ban Nha Jorge MolinaGetafe

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu[67][sửa | sửa mã nguồn]

XHCầu thủCâu lạc bộKiến tạo
1Argentina Lionel MessiBarcelona13
Tây Ban Nha Pablo SarabiaSevilla
3Tây Ban Nha Santi CazorlaVillarreal10
Tây Ban Nha JonyAlavés
5Pháp Wissam Ben YedderSevilla9
Tây Ban Nha José CampañaLevante
Pháp Antoine GriezmannAtlético Madrid
8Tây Ban Nha Jordi AlbaBarcelona8
9Tây Ban Nha Moi GómezHuesca7
Tây Ban Nha Brais MéndezCelta Vigo
Tây Ban Nha Daniel ParejoValencia
Tây Ban Nha Sergi RobertoBarcelona
Chile Arturo VidalBarcelona

Giải thưởng Zamora[68][sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Zamora được trao tặng bởi tờ báo Marca cho thủ môn với tỉ lệ bàn thua trong mỗi trận ít nhất. Một thủ môn phải chơi ít nhất 28 trận đấu trên 60 phút để có đủ tư cách nhận giải thưởng này.[69]

XHTênCâu lạc bộSố bàn
thua
Số trận
đấu
Trung
bình
1Slovenia Jan OblakAtlético Madrid27370.73
2Đức Marc-André ter StegenBarcelona32350.91
3Tây Ban Nha David SoriaGetafe34370.92
4Brasil NetoValencia34341
5Tây Ban Nha Iago HerrerínAthletic Bilbao32311.03

Các cầu thủ ghi hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgàyVòng
Bồ Đào Nha André SilvaSevillaRayo Vallecano4–1 (K)19 tháng 8 năm 20181
Pháp Wissam Ben YedderSevillaLevante6–2 (K)23 tháng 9 năm 20185
Tây Ban Nha Iago AspasCelta VigoEibar4–0 (N)27 tháng 10 năm 201810
Uruguay Luis SuárezBarcelonaReal Madrid5–1 (N)28 tháng 10 năm 201810
Argentina Lionel MessiBarcelonaLevante5–0 (K)16 tháng 12 năm 201816
Tây Ban Nha Raúl de TomásRayo VallecanoCelta Vigo4–2 (N)11 tháng 1 năm 201919
Maroc Youssef En-NesyriLeganésReal Betis3–0 (N)10 tháng 2 năm 201923
Argentina Lionel MessiBarcelonaSevilla4–2 (K)23 tháng 2 năm 201925
Pháp Wissam Ben YedderSevillaReal Sociedad5–2 (N)10 tháng 3 năm 201927
Argentina Lionel MessiBarcelonaReal Betis4–1 (K)17 tháng 3 năm 201928
Pháp Karim BenzemaReal MadridAthletic Bilbao3–0 (N)21 tháng 4 năm 201933
Ghi chú

(N) – Sân nhà; (K) – Sân khách

Kỷ luật[70][sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dính nhiều thẻ vàng nhất: 121
    • Athletic Bilbao
  • Dính nhiều thẻ đỏ nhất: 8
    • Rayo Vallecano
  • Dính ít thẻ vàng nhất: 77
    • Barcelona
  • Dính ít thẻ đỏ nhất: 0
    • Valladolid

Lượng khán giả trung bình[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiTổng sốCaoThấpTrung bìnhThay đổi
1Barcelona1.428.95691.07750.67075.208+8,4%
2Real Madrid1.151.35978.81946.29460.598−7,7%
3Atlético Madrid1.065.04967.80440.86356.055+1,0%
4Real Betis838.42553.44328.07844.128−4,9%
5Athletic Bilbao775.19747.62934.06040.800+9,2%
6Valencia751.75646.28035.51839.566+2,3%
7Sevilla685.99542.87728.13436.105+9,2%
8Real Sociedad422.93227.32216.41722.260+13,0%
9Levante373.67323.73616.19819.667+11,2%
10Espanyol362.21925.70013.46919.064+8,0%
11Valladolid358.11222.58516.13618.848+61,2%1
12Celta Vigo336.39022.56413.26617.705+8,6%
13Villarreal316.53119.90313.68516.660−0,2%
14Alavés279.37119.34910.39414.704−5,7%
15Rayo Vallecano224.99813.69110.04011.842+26,1%1
16Getafe205.08814.7217.60010.836+5,9%
17Girona205.04713.6496.48210.792+5,4%
18Leganés190.32511.6384.15510.017+7,3%
19Huesca125.6607.3435.6306.614+57,9%1
20Eibar92.6756.5193.6524.878−8,4%
Tổng số khán giả cả giải10.190.55891.0773.65226.817−0,6%

Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Đội bóng chơi mùa giải trước ở Segunda División.

Các giải thưởng LFP[sửa | sửa mã nguồn]

Hàng tháng[sửa | sửa mã nguồn]

ThángCầu thủ xuất sắc nhất thángTham
khảo
Cầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9Argentina Lionel MessiBarcelona[71]
Tháng 10Uruguay Luis SuárezBarcelona[72]
Tháng 11Cộng hòa Séc Tomáš VaclíkSevilla[73]
Tháng 12Pháp Antoine GriezmannAtlético Madrid[74]
Tháng 1Tây Ban Nha Iñaki WilliamsAthletic Bilbao[75]
Tháng 2Tây Ban Nha Jaime MataGetafe[76]
Tháng 3Argentina Lionel MessiBarcelona[77]
Tháng 4Tây Ban Nha Iago AspasCelta Vigo[78]

Số đội theo vùng hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[79]

Vùng hành chínhSố độiĐội
1 Cộng đồng Madrid5Atlético Madrid, Getafe, Leganés, Rayo VallecanoReal Madrid
2 Xứ Basque4Alavés, Athletic Bilbao, EibarReal Sociedad
3 Catalonia3Barcelona, EspanyolGirona
 Cộng đồng ValenciaLevante, ValenciaVillarreal
5 Andalusia2Real BetisSevilla
6 Aragon1Huesca
 Castile và LeónValladolid
 GaliciaCelta Vigo

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “Spanish Primera División Performance Stats - 2018-19”. ESPN. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. La Liga. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “Competition calendar”. La Liga. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “The fixtures for LaLiga Santander 2018/19”. La Liga. ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ Charles, Andy (ngày 2 tháng 3 năm 2018). “La Liga confirms Video Assistant Referee (VAR) will be used from next season”. Sky Sports. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ “Barcelona make the extraordinary seem normal to wrap up another title”. Guardian. ngày 29 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Mendizorroza” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “San Mames” (bằng tiếng Basque). Athletic Bilbao. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “Wanda Metropolitano” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atlético Madrid. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “Camp Nou” (bằng tiếng Catalan). FC Barcelona. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Celta Vigo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ “Capacity of Ipurua stands at 7,083”. SD Eibar. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “RCDE Stadium” (bằng tiếng Catalan). RCD Espanyol. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “Datos Generales”. Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Montilivi” (bằng tiếng Catalan). Girona FC. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Así es el nuevo Alcoraz: un estadio 'inglés' para una ciudad de Primera” [That is the new Alcoraz: an 'English' stadium for a city of La Liga] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Heraldo de Aragón. ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ “El CD Leganés pulveriza un año más su récord de abonados y lo eleva a 10.300” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Al cabo de la calle. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “Estadi Ciutat de Valencia”. StadiumDB. ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “Estadio de Vallecas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ “Estadio Benito Villamarín” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Betis. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ “Sevilla F.C.” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sevilla FC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  24. ^ “Camp de Mestalla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ “Estadio José Zorrilla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Valladolid. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ “Estadio de la Cerámica” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Villarreal CF. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ Draper, Kevin (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “La Liga Will Bring Regular-Season Matches to America”. The New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  28. ^ Carlisle, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “La Liga set to play first game in United States in new marketing deal”. ESPN. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ “La Liga formally propose Girona-Barcelona game to be played in U.S.”. ESPN. ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ Moñino, Ladislao Javier (ngày 21 tháng 9 năm 2018). “La Federación comunica a LaLiga que no autoriza el Girona-Barcelona en Miami” [The Federation notifies LaLiga that they do not authorize the Girona-Barcelona match in Miami] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ “FIFA Council makes key decisions for the future of football development”. ngày 26 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
  32. ^ “Confirmados los 20 entrenadores de LaLiga Santander 2018/19” [20 managers of the 2018/19 La Liga Santander confirmed] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ Bueno, Guillermo (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Historias de un brazalete: los capitanes de los 20 equipos de LaLiga Santander” [Armband stories: the captains of the 20 La Liga Santander teams]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ a b Ramos, Ana S. (ngày 17 tháng 8 năm 2018). “Conoce las nuevas equipaciones de los equipos de La Liga para la 2018-2019” [See the new kit for the 2018-2019 La Liga teams]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ “Celta's board decide to dispense with Unzue”. Marca. ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  36. ^ “Antonio Mohamed, entrenador del RC Celta para las dos próximas temporadas” [Antonio Mohamed, coach of RC Celta for the next two seasons] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  37. ^ “Pablo Machín pone fin a su etapa en el Girona”. Girona FC. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  38. ^ “Eusebio Sacristán, nuevo entrenador del Girona”. La Vanguardia. ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  39. ^ Polden, Jake (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “BREAKING Zinedine Zidane confirms shock Real Madrid exit following third Champions League victory”. Daily Mirror. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  40. ^ “Julen Lopetegui will be the Real Madrid coach after the celebration of the 2018 World Cup”. Real Madrid C.F. ngày 12 tháng 6 năm 2018.
  41. ^ “Imanol Alguacil, nuevo entrenador de la Real Sociedad” [Imanol Alguacil, new coach of Real Sociedad] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 18 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
  42. ^ “La Real ficha a Asier Garitano” [Real signs Asier Garitano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  43. ^ “Rubi ratifica entre lágrimas que se marcha del Huesca” [Rubi confirms his departure from SD Huesca] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ “Leo Franco, nuevo entrenador de la SD Huesca” [Leo Franco is the new SD Huesca manager] (bằng tiếng Tây Ban Nha). SD Huesca. ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ “Vincenzo Montella sacked by struggling Sevilla”. Goal. ngày 28 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  46. ^ “Pablo Machín, Nuevo entrenador del Sevilla FC para las dos próximas temporadas”. Sevilla FC. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  47. ^ “David Gallego toma las riendas del primer equipo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  48. ^ “Rubi, nuevo entrenador del Espanyol” (bằng tiếng Tây Ban Nha). sport.es. ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “Asier Garitano to leave Leganes”. Marca. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  50. ^ “Oficial: Pellegrino nuevo entrenador del Leganés” [Official: Pellegrino Leganés' new coack] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ “Ziganda to leave Athletic Bilbao”. sportstarlive.com. ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  52. ^ “Eduardo Berizzo, Athletic Club's new coach”. Athletic Club. ngày 31 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  53. ^ “Francisco Rodríguez hired as manager” (bằng tiếng Tây Ban Nha). udhuesca.com. ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập 10 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Rescisión de contrato de Garitano” [Termination of contract of Garitano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  55. ^ “Imanol Alguacil será el entrenador del primer equipo” [Imanol Alguacil will be the coach of the first team] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  56. ^ a b “Luís García Plaza deja de ser entrenador del Villarreal CF” [Luís García Plaza ceases to be manager of Villarreal CF] (bằng tiếng Tây Ban Nha). LaLiga.es. ngày 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “Fran Escribá, nuevo entrenador del RC Celta” [Fran Escribá, new RC Celta manager] (bằng tiếng Tây Ban Nha). LaLiga.es. ngày 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  58. ^ “Zinedine Zidane: Real Madrid reappoint Frenchman to replace Santiago Solari”. BBC Sport. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  59. ^ “Sevilla sack manager Pablo Machin after Europa League exit”. BBC Sport. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  60. ^ “Joaquin Caparros replaces Pablo Machin as Sevilla coach”. LaLiga.es. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  61. ^ “Rayo Vallecano sack coach Michel”. Sky Sports. ngày 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  62. ^ “Paco Jémez nuevo entrenador del Rayo Vallecano” [Paco Jémez new coach of Rayo Vallecano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  63. ^ “Reglamento General – Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  64. ^ “Partido Real Betis - Levante UD”. laliga.es. ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ “SD Eibar vs FC Barcelona Live”. laliga.es. ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ “Spanish Laliga”. BBC Sport.
  67. ^ “Spanish Primera División Scoring Stats - 2018-19”. ESPN FC. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
  68. ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander - MARCA.com”. MARCA.com.
  69. ^ “Trofeo Zamora”. EcuRed.
  70. ^ “Statistics LaLiga Santander | Discipline”. La Liga. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  71. ^ “Leo Messi is the September Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ “Luis Suarez is the October Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  73. ^ “Tomas Vaclik is the LaLiga Santander Player of the Month for November”. La Liga. ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  74. ^ “Griezmann is the December Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  75. ^ “Iñaki Williams named LaLiga Santander Player of the Month for January”. La Liga. ngày 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Jaime Mata, LaLiga Santander Player of the Month for February”. La Liga. ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  77. ^ “Lionel Messi named LaLiga Santander Player of the Month for March”. La Liga. ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
  78. ^ “Iago Aspas named LaLiga Santander Player of the Month for April”. La Liga. ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  79. ^ Borda, Enrique; De Vicente, Marcos (ngày 30 tháng 7 năm 2018). “Madrid y Andalucía dominan: así es el mapa del fútbol profesional” [Madrid and Andalusia dominate: this is the map of professional football]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/La_Liga_2018%E2%80%9319