Wiki - KEONHACAI COPA

Canada tại Thế vận hội

Canada tại
Thế vận hội
Mã IOCCAN
NOCỦy ban Olympic Canada
Trang webwww.olympic.ca (tiếng Anh) (tiếng Pháp)
Huy chương
VàngBạcĐồngTổng số
136166199501
Tham dự Mùa hè
Tham dự Mùa đông
Các lần tham dự khác
Thế vận hội Xen kẽ 1906

Canada đã liên tục gửi các vận động viên (VĐV) tới tất cả các kỳ Thế vận hội Mùa đông và gần như toàn bộ các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ khi lần đầu góp mặt tại đại hội năm 1900, trừ lần tẩy chay kỳ năm 1980. Canada đã giành ít nhất một huy chương tại mỗi kỳ Thế vận hội nước này tham gia. Ủy ban Olympic Canada (COC) là Ủy ban Olympic quốc gia của Canada.

Tại Thế vận hội Mùa đông 2010 do chính Canada tổ chức ở Vancouver, British Columbia, quốc gia này lần đầu tiên xếp nhất toàn đoàn chung cuộc với số huy chương vàng nhiều nhất.

Các kỳ Thế vận hội Canada tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Canada từng 3 lần làm chủ nhà Thế vận hội: Thế vận hội Mùa hè 1976Montreal, Thế vận hội Mùa đông 1988Calgary, và Thế vận hội Mùa đông 2010Vancouver.

Thế vận hộiThành phố đăng caiThời gianSố nước tham dựSố VĐVSố nội dung thi đấu
Thế vận hội Mùa hè 1976Montreal17 tháng 7 – 1 tháng 8926,028123
Thế vận hội Mùa đông 1988Calgary13 – 28 tháng 2571,42346
Thế vận hội Mùa đông 2010Vancouver12 – 28 tháng 2832,62986

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng huy chương Canada giành được tại Thế vận hội Mùa hè từ 1900 tới 2012.
Huy chương theo năm
   Chủ nhà
Thế vận hộiSố VĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Hy Lạp Athens 1896không tham dự
Pháp Paris 19002101213
Hoa Kỳ St. Louis 19045241164
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 1908873310167
Thụy Điển Stockholm 19123732389
Bỉ Antwerpen 192053333912
Pháp Paris 192465031420
Hà Lan Amsterdam 1928694471510
Hoa Kỳ Los Angeles 19321022581512
Đức Berlin 193697135917
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 1948118012325
Phần Lan Helsinki 1952107120321
Úc Melbourne 195692213615
Ý Roma 196085010132
Nhật Bản Tokyo 1964115121422
México Thành phố México 1968138131523
Tây Đức München 1972208023527
Canada Montréal 1976 (nước chủ nhà)3850561127
Liên Xô Moskva 1980không tham dự
Hoa Kỳ Los Angeles 1984407101816446
Hàn Quốc Seoul 19883283251019
Tây Ban Nha Barcelona 19922957471811
Hoa Kỳ Atlanta 199630331182221
Úc Sydney 20002943381424
Hy Lạp Athens 20042633631221
Trung Quốc Bắc Kinh 20083323982019
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 201228116111836
Brasil Rio de Janeiro 201631443152220
Nhật Bản Tokyo 2020chưa diễn ra
Tổng số6310313630220

Canada cũng giành được 1 vàng và 1 bạc tại Thế vận hội Mùa hè 1906, kỳ này hiện không còn được IOC công nhận là một Thế vận hội chính thức, do vậy những huy chương trên không được cộng vào số liệu trong bảng này.

Huy chương theo môn
   Dẫn đầu
Điền kinh14153160
Chèo thuyền9171541
Bơi lội8152649
Canoeing và kayaking (nước rút)4101024
Bắn súng4329
Quyền Anh37717
Đấu vật tự do37717
Bơi nghệ thuật3418
Thể dục nhào lộn2327
Nhảy ngựa2215
Bóng vợt2013
Nhảy cầu14813
Xe đạp lòng chảo1258
Ba môn phối hợp1102
Bóng đá1023
Golf1001
Thể dục nghệ thuật1001
Thể dục nhịp điệu1001
Quần vợt1001
Thuyền buồm0369
Cử tạ0314
Judo0235
Xe đạp leo núi0213
Xe đạp đường trường0123
Taekwondo0112
Bóng rổ0101
Cưỡi ngựa biểu diễn0011
Mã thuật tổng hợp0011
Bóng chuyền bãi biển0011
Bóng bầu dục bảy người0011
Tổng số*62103136301

*Một trong số những huy chương vàng khúc côn cầu trên băng của Canada là giành được tại Thế vận hội Mùa hè 1920. Bảng này không tính huy chương đó, do vậy có sự khác nhau giữa bảng huy chương theo kỳ vận hội và theo môn.

Canada chưa từng giành huy chương Thế vận hội các môn Mùa hè hiện còn thi đấu sau: Bắn cung, Cầu lông, BMX, Canoeing và kayaking - Vượt chướng ngại vật, Đấu kiếm, khúc côn cầu trên cỏ, vật cổ điển, Bóng ném, bóng chuyền trong nhà, năm môn phối hợp hiện đại, bóng bàn, và bóng nước.

Thế vận hội Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng huy chương Canada giành được tại Thế vận hội Mùa đông từ 1924 tới 2014.

Canada tại Thế vận hội Mùa đông

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, VĐV nhảy ngựa biểu diễn Ian Millar thi đấu tại kỳ Thế vận hội thứ 10 trong sự nghiệp của mình, phá kỷ lục mà VĐV thuyền buồm người Áo Hubert Raudaschl đã xác lập từ 1964 đến 1996. Ông đã 11 lần liên tiếp có tên trong danh sách đội tuyển tham gia Thế vận hội, nhưng không góp mặt tại Thế vận hội Mùa hè 1980 vì Canada tẩy chay kỳ đại hội này.[1] Năm 2008 ông giành được tấm huy chương Olympic đầu tiên, huy chương bạc nội dung nhảy ngựa đồng đội.[2]

Clara Hughes là VĐV Thế vận hội đầu tiên và duy nhất giành lấy nhiều huy chương của cả kỳ Mùa hè (2 tấm) và Mùa đông (4 tấm).[3] Clara Hughes và Cindy Klassen giữ kỷ lục là những VĐV Canada sở hữu nhiều huy chương Olympic nhất, với 6 tấm mỗi người.[3] Riêng Cindy Klassen giữ kỷ lục là VĐV Canada có nhiều huy chương Thế vận hội Mùa đông nhất (6 tấm).[3]

Catriona Le May Doan trở thành VĐV Canada đầu tiên bảo vệ thành công tấm huy chương vàng Olympic. Cô đã lặp lại ngôi đầu ở nội dung trượt băng tốc độ cự ly dài 500m dành cho nữ tại Thế vận hội Mùa đông 2002 sau lần thứ nhất đạt được vị trí này tại Thế vận hội Mùa đông 1998.[4][5]

Alexandre Bilodeau trở thành VĐV đầu tiên từng có vàng môn trượt tuyết tự do bảo vệ thành công danh hiệu Olympic của mình, và lần đầu tiên giành huy chương vàng thứ hai liên tiếp nội dung trượt tuyết tự do địa hình mấp mô tại Thế vận hội Mùa đông 2014. Anh trở thành VĐV Canada thứ hai giữ vững tấm huy chương vàng Olympic đã đoạt được kỳ gần nhất trước đó, và là VĐV nam đầu tiên của xứ sở lá phong đỏ làm được điều này.[4][5][6]

VĐV thể dục nhào lộn Rosie MacLennan lag người Canada đầu tiên bảo vệ thành công huy chương vàng một môn thể thao cá nhân tại Thế vận hội Mùa hè. Cô đều giành vàng Olympic vào các năm 20122016, trở thành VĐV Olympic đầu tiên bảo vệ được danh hiệu của mình ở phân môn này.[7]

Sau khi cùng tuyển khúc côn cầu trên băng nữ đoạt vàng tại Thế vận hội Mùa đông 2014 trên cương vị đội trưởng, Caroline Ouellette trở thành VĐV Thế vận hội Mùa đông đầu tiên đều có vàng ở cả bốn (hoặc nhiều hơn) lần tham gia nội dung thi đấu của mình.[8] Oullette từng đạt thành tích vàng khúc côn cầu trên băng năm 2002, 2006, và 2010.

Jennifer Jones đã dẫn dắt tuyển nữ bi đá trên băng tới tấm huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa đông 2014. Cô là đội trưởng nữ đầu tiên trong lịch sử Olympic, cùng tập thể của mình, duy trì mạch bất bại suốt các loạt đấu cho tới chiến thắng cuối cùng. Jones, Kaitlyn Lawes, Jill Officer, Dawn McEwen và Kirsten Wall (ghế dự bị) liên tiếp hạ gục các đối thủ trong 11 trận đấu: Trung Quốc, Thụy Điển (thi đấu vòng tròn và chung kết), Anh (thi đấu vòng tròn và bán kết), Đan Mạch, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ, và Hàn Quốc.[9][10]

Tại Thế vận hội Mùa hè 2016, VĐV Penny Oleksiak trở thành người Canada đầu tiên giành 4 huy chương trong một kỳ Olympic Mùa hè và là nhà vô địch Thế vận hội trẻ nhất của nước này ở tuổi 16 với 1 huy chương vàng bơi tự do 100 m, 1 huy chương bạc bơi bướm 100 m, và 2 huy chương đồng bơi tiếp sức tự do nữ (4 × 100 m và 4 × 200 m).[11] Cô cũng là quán quân Olympic thuộc thế hệ được sinh ra vào những năm 2000. Tấm huy chương đồng ở nội dung bơi tiếp sức tự do 4 × 100 m giúp cô trở thành VĐV đầu tiên sinh ra vào những năm 2000 có huy chương Olympic, cùng với đồng đội của cô là Taylor Ruck.[12]

Sau khi giành vàng tại Thế vận hội Mùa đông 2010, Tessa VirtueScott Moir đã trở thành những VĐV khiêu vũ trên băng đầu tiên đến từ Bắc Mỹ có huy chương vàng Thế vận hội, kết thúc 34 năm thống trị của các VĐV châu Âu. Họ là đội khiêu vũ trên băng đầu tiên giành được vị trí cao nhất của đại hội trên mặt băng sân nhà và làm được điều đó ngay lần đầu góp mặt tại Thế vận hội. Họ cũng là bộ đôi trẻ nhất từng đoạt được một danh hiệu Olympic, ở độ tuổi lần lượt là 20 và 22. Và họ tiếp tục giành thêm 2 huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa đông 2014 và 2 huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa đông 2018, là những VĐV trượt băng nghệ thuật có bề dày thành tích nhất lịch sử Thế vận hội.

Dù không phải một VĐV Olympic, phát thanh viên - người dẫn chương trình Richard Garneau đã tham gia đưa tin về 23 kỳ Thế vận hội, nhiều hơn bất kỳ nhà báo nào trên thế giới, bắt đầu từ Thế vận hội Mùa hè 1960 đến Thế vận hội Mùa hè 2012, chỉ trừ các kỳ ở Atlanta năm 1996 và Nagano năm 1998. Ủy ban Olympic Quốc tế đã truy tặng ông huy chương Pierre de Coubertin như một sự ghi nhận đóng góp đặc biệt của ông cho hoạt động Thế vận hội.[13]

Các VĐV giành nhiều huy chương nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các năm in đậm là các Thế vận hội VĐV đó mang về huy chương.
VĐVMôn thi đấuKỳTham dự các nămVàngBạcĐồngTổng số
Klassen, CindyCindy KlassenTrượt băng tốc độMùa đông2002, 2006, 20101236
Hughes, ClaraClara HughesXe đạpMùa hè1996, 2000, 20120026
Trượt băng tốc độMùa đông2002, 2006, 2010112
Hefford, JaynaJayna HeffordKhúc côn cầu trên băngMùa đông1998, 2002, 2006, 2010, 20144105
Wickenheiser, HayleyHayley Wickenheiser
Moir, ScottScott MoirTrượt băng nghệ thuậtMùa đông2010, 2014, 20183205
Virtue, TessaTessa Virtue
Hamelin, CharlesCharles HamelinCự ly ngắnMùa đông2006, 2010, 2014, 20183115
Gagnon, MarcMarc GagnonCự ly ngắnMùa đông1994, 1998, 20023025
Tremblay, François-LouisFrançois-Louis TremblayCự ly ngắnMùa đông2002, 2006, 20102215
Thompson, LesleyLesley ThompsonChèo thuyềnMùa hè1984, 1988, 1992, 1996, 2000,
2008, 2012, 2016
1315
Edwards, PhilPhil EdwardsĐiền kinhMùa hè1928, 1932, 19360055
Ouellette, CarolineCaroline OuelletteKhúc côn cầu trên băngMùa đông2002, 2006, 2010, 20144004
Botterill, JenniferJennifer BotterillKhúc côn cầu trên băngMùa đông1998, 2002, 2006, 20103104
Kellar, BeckyBecky Kellar
Agosta, MeghanMeghan AgostaKhúc côn cầu trên băngMùa đông2006, 2010, 2014, 20183104
Heddle, KathleenKathleen HeddleChèo thuyềnMùa hè1992, 19963014
McBean, MarnieMarnie McBean
Bédard, ÉricÉric BédardCự ly ngắnMùa đông1998, 2002, 20062114
Boucher, GaétanGaétan BoucherTrượt băng tốc độMùa đông1976, 1980, 1984, 19882114
Davis, VictorVictor DavisBơi lộiMùa hè1984, 19881304
Morrison, DennyDenny MorrisonTrượt băng tốc độMùa đông2006, 2010, 2014, 20181214
van Koeverden, AdamAdam van KoeverdenKayakingMùa hè2004, 2008, 2012, 20161214
Oleksiak, PennyPenny OleksiakBơi lộiMùa hè20161124
Groves, KristinaKristina GrovesTrượt băng tốc độMùa đông2002, 2006, 20100314
Vicent, TaniaTania VicentCự ly ngắnMùa đông1998, 2002, 2006, 20100224
Heymans, ÉmilieÉmilie HeymansNhảy cầuMùa hè2000, 2004, 2008, 20120224
Wilson, AlexAlex WilsonĐiền kinhMùa hè1928, 19320134

Từ 3 huy chương trở lên tại một kỳ Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

VĐVMôn thi đấuThế vận hộiVàngBạcĐồngTổng số
Edwards, PhilPhil EdwardsĐiền kinhMùa hè 193200800 m
1500 m
4×400 m tiếp sức
3
Wilson, AlexAlex WilsonĐiền kinhMùa hè 19320800 m400 m
4×400 m tiếp sức
3
Tanner, ElaineElaine TannerBơi lộiMùa hè 19680100 m bơi ngửa
200 m bơi ngửa
4×100m tự do3
Davis, VictorVictor DavisBơi lộiMùa hè 1984200 m bơi ếch100 m bơi ếch
4×100 m hỗn hợp
03
Ottenbrite, AnneAnne OttenbriteBơi lộiMùa hè 1984200 m bơi ếch100 m bơi ếch4×100 m hỗn hợp3
Boucher, GaétanGaétan BoucherTrượt băng tốc độMùa đông 19841000 m
1500 m
0500 m3
Gagnon, MarcMarc GagnonCự ly ngắnMùa đông 2002500 m
5000 m tiếp sức
01500 m3
Klassen, CindyCindy KlassenTrượt băng tốc độMùa đông 20061500 m1000 m
Rượt đuổi đồng đội
3000 m
5000 m
5
Oleksiak, PennyPenny OleksiakBơi lộiMùa hè 2016100 m tự do100 m bơi bướm4×100 m tự do
4×200 m tự do
4
De Grasse, AndreAndre De GrasseĐiền kinhMùa hè 20160200 m100 m
4×100 m tiếp sức
3
Boutin, KimKim BoutinCự ly ngắnMùa đông 201801000 m500 m
1500 m
3

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Martin Cleary (ngày 8 tháng 8 năm 2008). 'The Olympics is not a young horse game'. Ottawa Citizen. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ Doug Smith (ngày 18 tháng 8 năm 2008). 'Canada wins silver in team show jumping'. Toronto Star. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ a b c Canadian Press (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “London 2012: Hesjedal and Hughes to lead Canadian road cycling team at London Games”. Toronto Star. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ a b “Alexandre Bilodeau Wins Gold, Mikael Kingsbury Silver In Olympic Moguls At Sochi”. Huffington Post. ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ a b Eric Koreen (ngày 10 tháng 8 năm 2012). “Catriona Le May Doan emerging as Olympic broadcasting star”. National Post. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  6. ^ Will Graves (ngày 10 tháng 2 năm 2014). “Canada's Alex Bilodeau takes gold in men's moguls, first two-time freestyle Olympic champion”. Associated Press. The Republic (Columbus, Indiana). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  7. ^ Pete Evans (ngày 12 tháng 8 năm 2016). “Rosie MacLennan wins gold in women's trampoline”. CBC Sports.
  8. ^ Nick Zaccardi (ngày 20 tháng 2 năm 2014). “An inch to the right and we would have won the gold”. NBC Olympic Talk. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ Blatchford, Christie (ngày 21 tháng 2 năm 2014). “Blatchford: Dream comes true as Jennifer Jones wins Olympic gold”. canada.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ Wyman, Ted (ngày 20 tháng 2 năm 2014). “Jennifer Jones is perfect, beats Sweden to win Olympic gold”. Toronto Sun. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ Callum Ng (ngày 12 tháng 8 năm 2016). “Penny Oleksiak wins gold, captures historic 4th Olympic medal”. CBC Sports.
  12. ^ Jesse Ferreras (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “Penny Oleksiak, Taylor Ruck Are First Olympic Medallists Born In The 2000s”. The Huffington Post.
  13. ^ COC. “Richard Garneau”. Canadian Olympic Committee.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Thể thao Canada Bản mẫu:Các đội tuyển quốc gia của Canada

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Canada_t%E1%BA%A1i_Th%E1%BA%BF_v%E1%BA%ADn_h%E1%BB%99i