Wiki - KEONHACAI COPA

Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023

Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
Sân vận động AustraliaSydney, nơi tổ chức trận chung kết.
Sự kiệnGiải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
Ngày20 tháng 8 năm 2023 (2023-08-20)
Địa điểmSân vận động Australia, Sydney
Trọng tàiTori Penso (Hoa Kỳ)
Thời tiếtĐêm trong lành
14,3 °C (57,7 °F)
Độ ẩm 69%[1]
2019
2027

Trận chung kết của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kì thứ 9 của giải đấu do FIFA tổ chức dành cho các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia. Trận đấu được tổ chức trên sân vận động Australia tại thành phố Sydney vào ngày 20 tháng 8 năm 2023, với màn tranh tài giữa đội tuyển Tây Ban Nhađội tuyển Anh.[2] Đây là lần đầu tiên hai đội tuyển góp mặt trong một trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Trận đấu diễn ra trước sự chứng kiến của 75.784 khán giả, với người cầm còi là trọng tài Tori Penso mang quốc tịch Hoa Kỳ.

Tây Ban Nha đã đánh bại Anh với tỉ số 1–0 nhờ bàn thắng duy nhất được ghi bởi Olga Carmona ở phút 29, qua đó có lần đầu tiên trong lịch sử giành chức vô địch World Cup nữ. Tây Ban Nha cũng trở thành quốc gia thứ hai vô địch cả World Cup nam và nữ, sau Đức, và là đội tuyển thuộc UEFA đầu tiên vô địch giải đấu kể từ sau chiến thắng của Đức trước Brazil trong trận chung kết năm 2007.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Australia, được gọi là Sân vận động Accor vì lý do tài trợ, đã được chọn làm địa điểm cuối cùng vào ngày 31 tháng 3 năm 2021. Sân vận động được xây dựng để tổ chức Thế vận hội Mùa hè 2000, khai trương vào tháng 3 năm 1999, hiện có sức chứa là 83.500 chỗ ngồi. Địa điểm này đã tổ chức trận tranh huy chương vàng môn bóng đá nam Thế vận hội, cũng như các trận đấu tại AFC Asian Cup 2015, bao gồm cả trận chung kết.[3] Nơi đây cũng tổ chức nhiều môn thể thao khác, bao gồm bóng bầu dục với giải National Rugby League, bóng bầu dục liên hiệp, bóng bầu dục Úc, bóng bầu dục Mỹ, cricket, đua xe. Ngoài ra, sân còn tổ chức rất nhiều buổi hòa nhạc.[4]

Đường đến trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

 Tây Ban NhaVòng Anh
Đối thủKết quảVòng bảngĐối thủKết quả
 Costa Rica3–0Lượt trận 1 Haiti1–0
 Zambia5–0Lượt trận 2 Đan Mạch1–0
 Nhật Bản0–4Trận 3 Trung Quốc6–1
Nhì bảng C
VTĐộiSTĐ
1 Nhật Bản39
2 Tây Ban Nha36
3 Zambia33
4 Costa Rica30
Nguồn: FIFA
Vị trí chung cuộcNhất bảng D
VTĐộiSTĐ
1 Anh39
2 Đan Mạch36
3 Trung Quốc33
4 Haiti30
Nguồn: FIFA
Đối thủKết quảVòng đấu loại trực tiếpĐối thủKết quả
 Thụy Sĩ5–1Vòng 16 đội Nigeria0–0 (s.h.p.) (4–2 p)
 Hà Lan2–1 (s.h.p.)Tứ kết Colombia2–1
 Thụy Điển2–1Bán kết Úc3–1

Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha 1–0 Anh
Chi tiết
Khán giả: 75.784
Trọng tài: Tori Penso (Hoa Kỳ)
Tây Ban Nha
Anh
GK23Cata Coll
RB2Ona Batlle
CB4Irene Paredes
CB14Laia CodinaThay ra sau 73 phút 73'
LB19Olga Carmona (c)
DM3Teresa Abelleira
CM6Aitana Bonmatí
CM10Jennifer Hermoso
RF17Alba RedondoThay ra sau 60 phút 60'
CF18Salma ParallueloThẻ vàng 78'
LF8Mariona CaldenteyThay ra sau 90 phút 90'
Thay người:
DF12Oihane HernándezVào sân sau 60 phút 60'
DF5Ivana AndrésVào sân sau 73 phút 73'
FW11Alexia PutellasVào sân sau 90 phút 90'
Huấn luyện viên:
Jorge Vilda
GK1Mary Earps
CB16Jess Carter
CB6Millie Bright (c)
CB5Alex Greenwood
RWB2Lucy Bronze
LWB9Rachel DalyThay ra sau 46 phút 46'
CM8Georgia Stanway
CM4Keira Walsh
CM10Ella TooneThay ra sau 87 phút 87'
CF23Alessia RussoThay ra sau 46 phút 46'
CF11Lauren HempThẻ vàng 55'
Thay người:
FW7Lauren JamesVào sân sau 46 phút 46'
FW18Chloe KellyVào sân sau 46 phút 46'
FW19Bethany EnglandVào sân sau 87 phút 87'
Huấn luyện viên:
Hà Lan Sarina Wiegman

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Olga Carmona (Tây Ban Nha)


Luật của trận đấu[5]

  • 90 phút
  • 30 phút của hiệp phụ nếu cần thiết
  • Loạt sút luân lưu nếu vẫn có tỷ số hòa
  • Có tối đa 12 cầu thủ dự bị
  • Được phép thay tối đa 5 cầu thủ dự bị, và được phép thay thêm 1 cầu thủ dự bị thứ sáu trong hiệp phụ[note 1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Observations for Sydney Olympic Park”. bom.gov.au. Bureau of Meteorology. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ “Match schedule: FIFA Women's World Cup Australia & New Zealand 2023” (PDF). FIFA. ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “FIFA Women's World Cup 2023 Host Cities and Stadiums announced”. FIFA. ngày 31 tháng 3 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ “Stadium Australia”. FIFA. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ “Regulations: FIFA Women's World Cup Australia & New Zealand 2023” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội thay người, cùng với cơ hội thứ tư trong hiệp phụ, điều này không bao gồm quyền thay người trong thời gian nghỉ giữa hiệp, trước khi bắt đầu hiệp phụ và giữa hiệp phụ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_chung_k%E1%BA%BFt_Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_n%E1%BB%AF_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_2023